Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 07/01/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 07/01/2025 của TAND huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thống Nhất (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Thanh H, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” đối với anh Phạm Chúc Anh Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỐNG NHẤT
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07-01-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT - TỈNH ĐỒNG NAI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cẩm Phường
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thành Lam Nguyễn Thị
Thắm.
Thư phiên tòa: Quách Thị Khuyến - Thư Tòa án nhân dân
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thống
Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 86/2024/TLST-
HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2024, vviệc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02
tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thanh H, sinh năm 1993
Địa chỉ: số A, ấp P, xã G, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
Bị đơn: Anh Phạm Chúc Anh Đ, sinh năm 1990
Địa chỉ: số A, ấp P, xã G, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
(Chị H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Đ vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 01-10-2024, các lời khai trong quá trình chuẩn
bị xét xử, nguyên đơn chị Phạm Thị Thanh H trình bày:
Về quan hhôn nhân: Chị H và anh Đ tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện T, được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày
18-10-2019.
2
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không tiếng
nói chung, thường xuyên cự cãi dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc, chị H
anh Đ đã không còn sống chung với nhau khoảng 3 năm nay. Nay chị H nhận
thấy không còn tình cảm với anh Đ nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh Phạm Chúc Anh Đ.
Về con: Theo chị H, chanh Đ 01 người con chung Phạm Thảo N,
sinh ngày 29-7-2020. Khi ly hôn chị H yêu cầu được tiếp nuôi dưỡng con chung,
không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Theo chị H, v chồng không tài sản chung nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Theo chị H, vợ chồng không có nợ chung.
Do bận công việc, không thể sắp xếp được thời gian để tham gia phiên
tòa, nên chị H đề nghị được vắng mặt tại phiên tòa xét xử vụ án.
Bị đơn anh Phạm Chúc Anh Đ mặc đã được Tòa án tống đạt hợp lệ
Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng quá trình giải
quyết vụ án không văn bản trình bày ý kiến, không giao nộp tài liệu chứng
cứ, đồng thời vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai.
Để giải quyết ván, Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh
mâu thuẫn giữa vợ chồng chị H và anh Đ, kết quả xác minh như sau:
Chị H, anh Đ đăng ký kết hôn tại địa phương. Nguyên nhân mâu thuẫn
theo địa phương nắm được thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, chính
quyền địa phương nhiều lần hòa giải nhưng không thành, hiện nay chị H anh
Đ đã sống ly thân từ tháng 4/2024 đến nay.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các
hoạt động tố tụng về xác định quan hệ pháp luật, về tư cách tham gia tố tụng của
đương sự, về thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời
hạn chuyển hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu theo thẩm quyền, thủ tục giao,
gửi, cấp và tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và người tham gia tố
tụng tất cả đều đúng quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng
đầy đủ các phần của phiên a thẩm. Thư phiên tòa thực hiện đúng và
đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Nguyên đơn thực hiện đúng, đầy đủ
quyền nghĩa vtố tụng, bị đơn chưa thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng.
3
Về đường lối giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị cho chị
Phạm Thị Thanh H được ly hôn với anh Phạm Chúc Anh Đ. Về con: Đề nghị
giao con chung Phạm Thảo N, sinh ngày 29-7-2020 cho chị H nuôi dưỡng, anh
Đ không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu. Về tài sản chung, nợ
chung: Đề nghị không xem xét. Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa:
[1] Về quan hpháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Chị Phạm
Thị Thanh H khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con với anh Phạm Chúc
Anh Đ, vậy quan hệ pháp luật tranh chấp cần giải quyết trong vụ án này được
xác định “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28
của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn anh Phạm Chúc Anh Đ nơi trú tại: ấp
P, G, huyện T, tỉnh Đồng Nai, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về sự mặt của các đương sự: Nguyên đơn chị H vắng mặt tại phiên
tòa, nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn anh Đ, đã được triệu tập hợp
lệ lần thhai vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị H anh Đ được
xác lập trên sở tnguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân G, huyện T,
được cấp giấy chứng nhận đăng kết hôn ngày 18-10-2029. Do đó, đây hôn
nhân hợp pháp, được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
[4] Nguyên đơn chị H yêu cầu ly hôn với do bất đồng quan điểm sống,
tính tình không hợp nhau dẫn đến hôn nhân không hạnh phúc. Trên sở lời
khai của đương sự, phù hợp với kết quả xác minh, đủ sở xác định: Quá
trình sống chung, vợ chồng chị H và anh Đ đã không thương yêu, quan tâm,
chăm c, giúp đỡ nhau, vi phạm nghĩa vụ sống chung của vchồng được quy
định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình m 2014. căn cứ để xác định,
hôn nhân giữa chị H anh Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì yêu cầu ly hôn của chị H đối với anh Đ
là có cơ sở chấp nhận.
4
[5] Đối với bị đơn anh Đ, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt
hợp lệ giấy triệu tập, thông báo về việc thụ lý vụ án các văn bản tố tụng khác
cho bị đơn, nhưng bị đơn cố tình không đến Tòa án làm việc, không cung cấp
văn bản trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ, từ bỏ quyền của
đương sự; điều này cũng thể hiện, anh Đ không mong muốn được hòa giải đoàn
tụ gia đình với chị H.
[5] Về con chung: Chị H anh Đ 01 người con chung Phạm Thảo N,
sinh ngày 29-7-2020. Khi ly n chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con
chung, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng. Xét thấy, từ khi vợ chồng không còn
sống chung, con chung sống cùng chị H, do chị H trực tiếp nuôi dưỡng. vậy,
để không xáo trộn đời sống của con trẻ cần tiếp tục giao con chung cho chị H
trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp. Chị H không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi
con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản: Tòa án không xem xét, giải quyết.
[7] Về nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.
[8] Về án phí: Chị H nguyên đơn trong vụ án ly hôn, do đó chH phải
nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
[9] Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về đường lối giải quyết vụ án
là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản
4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 235
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các điều 19, 51, 56, 69, 70, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Thanh H, về việc “Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con” đối với anh Phạm Chúc Anh Đ.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thanh H được ly hôn với anh
Phạm Chúc Anh Đ.
5
2. Về con: Giao con chung Phạm Thảo N, sinh ngày 29-7-2020 cho chị H
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Tạm thời anh Đ
không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu.
Anh Phạm Chúc Anh Đ quyền đi lại thăm nom, chăm c giáo dục
con chung mà không ai được quyền cản trở. lợi ích của con, khi yêu cầu,
Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng hoặc thay
đổi mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản: Tòa án không xem xét, giải quyết.
4. Về nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí: Chị Phạm Thị Thanh H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
chị H đã nộp tạm ứng theo biên lai thu số 0008290 ngày 30-10-2024 tại Chi cục
thi hành án dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Chị H đã nộp đủ án phí.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sđược quyền kháng cáo trong hạn
15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- VKSND huyện Thống Nhất;
- Chi cục THA huyện Thống Nhất;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND Gia Tân 3 (GCNKH s142/2019, ngày 18-
10-2019) (để ghi vào sổ hộ tịch).
- Lưu: Hồ sơ vụ án, án văn.
THAY MẶT HỘI ĐỒNG XÉT X
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Cẩm Phường
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất