Bản án số 04/2025/DSPT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/DSPT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 04/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn Trần Văn D tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển đổi đất, cầm cố quyền sử dụng đất với bị đơn Nguyễn Thanh V1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Trường.
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Lộc.
Ông m Triệu Hữu.
- Thư phiên tòa: Đức Hoài Mi Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Thúy - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 30 tháng 12 năm 2024 ngày 03 tháng 01 năm
2015 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh nh Long xét xử phúc thẩm công
khai
vụ án thụ số: 247/2024/TLPT - DS ngày 02 tháng 10 năm 2024 về
việc: tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp đồng chuyển đổi đất, cầm cố quyền sử dụng
đất”.
Do Bản án dân sthẩm số: 68/2024/DS-ST ngày 10 tháng 7 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long bị kháng cáo
và bị kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 363/2024/QĐ-
PT ngày 11 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
——————————
Bản án số: 04/2025/DS-PT.
Ngày 03 - 01 - 2025.
V/v tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất, hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp đồng
chuyển đổi đất, cầm cố quyền sử
dụng đất‖.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
2
- Nguyên đơn:
1. Anh Trần Văn D, sinh năm 1966 (con ông T13, có mặt).
Địa ch: Ấp G, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
2. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1961 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của anh Trần Văn D, ông
Nguyễn Văn T là: Luật Văn V Văn phòng L3 - Đoàn Luật tỉnh
V (có mặt).
3. Bà Trần Thị H, sinh năm 1949 (chết năm 2023).
4. Bà Trần Thị Đ, sinh năm 1953 (chết năm 2022).
Những người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của Trần Thị H
và bà Trần Thị Đ:
1. Trần Thị T1, sinh năm 1947 (chị ruột của H Đ, vắng
mặt).
Địa chỉ: Ấp F, xã T, huyện C, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo ủy quyền của Trần Thị T1 là: Anh Trần Văn
D, sinh năm 1966 (theo văn bản ủy quyền ngày 06/01/2024, có mặt).
Địa chỉ: Ấp G, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
2. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1961 (em ruột bà H, bà Đ).
Địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
- Bị đơn:
1. Anh Nguyễn Thanh V1, sinh năm 1971 (có mặt).
Địa ch: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của anh Nguyễn Thanh V1
là: Luật sư Trần Hoàng T2 Văn phòng Luật sư Trần T3 - Đoàn Luật
3
sư tỉnh V.
2. Chị Trần Ngọc H3, sinh năm 1969 (có đơn xin vắng mặt).
3. Anh Nguyễn Tấn Đ1, sinh năm 1989 (có đơn xin vắng mặt).
4. Anh Nguyễn Tấn B, sinh năm 2001 (chết năm 2022).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của anh Nguyễn Tấn B là:
4.1. Anh Nguyễn Thanh V1, sinh năm 1971 (cha anh B, có mặt)
4.2. Chị Trần Ngọc H3, sinh năm 1969 (manh B, đơn xin vắng
mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Lê Thị H1, sinh năm 1942 (vợ ông T13, vắng mặt).
Địa ch: Ấp B, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Lê Thị H1 là: Anh Trần Văn D,
sinh năm 1966 (theo văn bản ủy quyền ngày 03/3/2022, có mặt).
Địa chỉ: Ấp G, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
2. Bà Trần Thị T1, sinh năm 1947 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp F, xã T, huyện C, thành phố Cần Thơ.
Người đại din theo y quyn ca Trần Thị T1 là: Anh Trần Văn
D, sinh năm 1966 (theo văn bn y quyn ngày 06/01/2024, có mặt).
Địa ch: Ấp G, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
3. Anh Huỳnh Hữu L, sinh năm 1970 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp M, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
4. Anh Nguyễn Văn V2, sinh năm 1969 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
4
5. Anh Phạm Văn N, sinh năm 1960 (có mặt).
6. Anh Phạm Văn N1, sinh năm 1963 (có mặt).
7. Ông Phạm Vĩnh T4, sinh năm 1954 (vắng mặt).
8. Bà Nguyễn Thị Đ2, sinh năm 1956 (vợ ông T4, chết năm 2023).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Nguyễn Thị Đ2 là:
Ông Phạm Vĩnh T4, sinh năm 1954 (chồng bà Đ2, vắng mặt).
Chị Nguyễn Thị Q, sinh năm 1983 (con bà Đ2, vắng mặt).
Anh Phạm Quốc T5, sinh năm 1985 (con bà Đ2, vắng mặt).
Chị Phạm Thị Kim T6, sinh năm 1987 (con bà Đ2, vắng mặt).
Chị Phạm Thị Bé D1, sinh năm 1990 (con Đ2, vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Chị Phạm Ngọc X, sinh năm 1979 (con bà Đ2, vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
Chị Phạm Thu T7, sinh năm 1981 (con bà Đ2, vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã M, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
9. Bà Nguyễn Thị T8, sinh năm 1959 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
10. Chị Trần Thị Thanh T9, sinh năm 1986 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp L, xã L, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.
11. Ông Nguyễn Văn L1, sinh năm 1970 (có mặt).
12. Trần Thị Thúy T10 (Trần Thị Kiều T11), sinh năm 1974 (có
đơn xin vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
13. Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Vĩnh Long (vắng mặt).
5
- Người kháng o: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T anh Trần
Văn D.
- Viện kiểm sát kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và Bản án dân sự sơ
thẩm của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
- Theo đơn khởi kiện các nguyên đơn ông Nguyễn Văn T và anh Trần
Văn D thống nhất trình bày:
C ông Trần Văn T12 (chết năm 2011) c Nguyễn Thị N2
(chết năm 2009) 05 người con gm các ông, : Trần Văn T13 (cha anh
Trần Văn D chết năm 1967), Trần Thị T1, Trần Thị H, Trần Thị Đ
Nguyễn Văn T (do ly h m). Di sản của cụ T12 và cụ N2 chết để li chưa
chia bao gm các tha đất theo trích đo: Tha 420 (cũ) tha mi 71 - 2
(420 + 422 - 2), din tích 3825,4m
2
, loi đất: CLN trên đất có căn nhà cp 4
do c T12 c N2 xây dng tha 422 (cũ) tha mi 71 - 1 (422 - 1),
din tích 2197,5m
2
, loi đất: ONT + CLN, t bn đồ s 8, đất ta lc ti ấp
H, H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long; tha 609 (cũ) tha mi tách 63 + tách
84 (6091), din tích 510,6m
2
, loi đất: ONT + CLN + LUC + tha mi
tách 84 + tách 85 + tách 125 (609 2), din tích 3158,6m
2
; tha 1229 (cũ)
tha mi 71 + 81 (1229 + 1230), din tích 1599,2m
2
, loi đất: ONT + CLN
+ LUC + tha mi 96 (96 - 1 + 96 - 2), din tích 1628,1m
2
tha 1249
(cũ) tha mi 266-2 (1249 - 1), din tích 4167,5m
2
, loi đất: LUC + tha
mi 49 (1249 - 2), din tích 2934,1m
2
, loi đất: LUC, t bn đồ s 7 (tờ
bản đồ mới s 8) các tha đất cùng ta lc ti ấp H, H, huyện T, tỉnh
Vĩnh Long c T12 c N2 đã được cp Giy chng nhn quyn s dng
đất cùng ngày 12/01/1995. Ngoài ra c T12 c N2 không còn di sn nào
khác.
(kèm theo trích đo Sơ đồ tha đất tranh chp phc v công tác xét x
ca a án theo công văn s 398/CV.TA ngày 08/10/2024 và theo Quyết
6
định xem xét, thm định ti ch s: 77/2023/QĐ-XXTĐTC ngày
27/10/2023).
C T12 c N2 chết không để li di chúc không có nghĩa v tài
sn đối vi ai.
Nay các nguyên đơn ông Nguyễn Văn T anh Trần Văn D yêu cu
như sau:
1. Các đồng nguyên đơn yêu cu hy vic đăng ký chuyn dch cùng
ngày 18/10/2001 ti mt 4 ca hai Giy chng nhn quyn s dng đất ca
c Trần Văn T12 được Ch tch Ủy ban nhân dân huyện T cp cùng ngày
12/01/1995 sang cho anh Nguyễn Thanh V1 đứng tên gm có: Tha 609,
t bn đồ s 7 (tha mi 770, t bn đồ s 1), din tích 3750m
2
, loi đất hai
lúa; tha 1229 (tha mi 1130), din tích 2990m
2
, loi đất hai lúa; tha
1249 (tha mi 1053) din tích 6990m
2
, loi đất hai lúa; tha 420, t bn
đồ s 8 (tha mi 135, t bn đồ s 2), din tích 420m
2
, loi đất ao; tha
422, t bn đồ s 8 (tha mi 136, t bn đồ s 2), din tích 2540m
2
, loi
đất th qu; các tha đất cùng ta lc ti ấp H, xã H cũ (nay là H mới),
huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
2. Hy Giy chng nhn quyn s dng đất ngày 30/3/2011 ca Ủy
ban nhân dân huyện T cp cho anh Nguyễn Văn V2, ti tha 96, t bn đồ
s 9, din tích 1628,1m
2
, loi đất trng lúa, ta lc ti ấp H, xã H, huyện T,
tỉnh Vĩnh Long. Đồng thi yêu cu hy Giy chng nhn quyn s dng
đất cp cho anh L2 do anh V2 chuyn nhượng ti tha 96; yêu cu hy
Giy chng nhn quyn s dng đất cp cho ch T9 do anh Luân chuyển
N3 ti tha 96. Buc ch T9 tr li quyn s dng đất cho c T12 để chia
tha kế.
3. hiu t hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất ngày
29/11/2007 gia anh Nguyễn Thanh V1 vi anh Huỳnh Hữu L ti tha
1249, din tích 6500m
2
, loi đất hai lúa. Nhưng din tích thc tế các n
chuyn nhượng là tha 266 - 2 (1249 - 1), din tích 4167,5m
2
tha đất
đổi gia c T12 vi anh N là 266 - 1 (1256 - 3), din tích 1867,1m
2
. Buc
anh Huỳnh Hữu L tr li tha 266 - 2 (1249 - 1), din tích 4167,5m
2
; tha
266 - 1 (1256 - 3), din tích 1867,1m
2
để chia cho nhng người thuc hàng
7
tha kế theo pháp lut ca c T12 (đã chết).
4. T nguyn giao quyn s dng đất cho anh Phạm Văn N phn đất
đã đổi vi c T12 trước đây ti tách 84 + tách 85 + tách 125 (tha cũ 609 -
2), din tích 3458,6m
2
tách 63+ tách 84 (609 - 1), din tích 510,6m
2
;
tng din tích là 3969,2m
2
.
Công nhn quyn s dng đất ti tha 266-1 (tha cũ 1256-3), din
tích 1894,1m
2
; tha 237 (1256-2), din tích 1965,2m
2
; tng din ch
3859,3m
2
ca c T12 đã đổi đất vi anh N để chia tha kế quyn s dng
đất theo pháp lut. Đối vi tha đất tách 214 (1256-1), din ch 1893,5m
2
ca anh N đang qun lý, s dng và trước đây không đổi đất vi c
T12 nên nguyên đơn không yêu cu Tòa án gii quyết.
5. Chia Tha kế:
5.1. Anh Trần Văn D yêu cu được hưởng di sn tha kế như sau:
a). Được hưởng quyn s dng đất:
Tha 71 + tha 81 (tha cũ 1229 + 1230), din tích 1599,2m
2
+ tha
96, din tích 1628,1m
2
. Tng din tích 3227,3m
2
, loi lúa + đất nông thôn
+ cây lâu năm khác, đất ta lc ti ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Tha 71 - 1 (tha cũ 422 - 1), loi đất nông thôn + cây lâu năm
khác, din tích 2197,5m
2
(còn li 300m
2
cho v chng con ca anh V1 tha
hưởng), đất ta lc ti ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Tha 71 - 2 (tha cũ 420 + 422 - 2), din tích 3825,4m
2
, loi lúa
cây lâu năm, đất ta lc ti ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
b). V S hu nhà :
Anh Dũng yêu cu được hưởng căn nhà cp 4 ca cụ T12 cụ N2,
din tích 70m
2
thuc tha 71 - 1 (tha cũ 422 - 1), ta lc ti ấp H, xã H,
huyện T, tỉnh Vĩnh Long yêu cu được hưởng căn nhà cp 4 ca bà Đ
(đã chết) để li ti tha 71 + 81 (1229 + 1230), ta lc ti ấp H, H,
huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
c). Anh D2 đồng ý chia cho v chng anh Nguyễn Thanh V1, ch
Trần Ngọc H3 và hai con Nguyễn Tấn Đ1 Nguyễn Tấn B được quyn
s dng din tích 300m
2
thuc chiết tha 71 - 1, din tích chung 2197,5m
2
,
8
có v trí chiu ngang 6,05m tiếp giáp đường nha t mc s 2 đến mc gii
s 3 chy dài thng vào hết đất v trí mc gii s 1, ta lc ti ấp H, xã H,
huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Đối vi các tài sn khác trên phn đất tranh chp thì ai được hưởng
quyn s dng phn đất nào thì người đó được hưởng phn tài sn trên đất
đó. Ngoài ra, anh D2 không có yêu cu gì khác.
5.2. Ông Nguyễn Văn T yêu cu được hưởng tha kế như sau:
a). Tha 266 - 1 (tha cũ 1256 - 3), din tích 1894,1m
2
, loi đất lúa;
tha 237 (1256 - 2), din tích 1965,2m
2
, loi đất lúa. Tng din tích
3859,3m
2
ca c T12 đã đổi đất vi anh N.
b). Tha 266 - 2 (1249 - 1), din tích 4167,5m
2
, loi đất lúa + tha
49 (tha cũ 1249 -2), din tích 2934,1m
2
, loi đất a, ta lc ti ấp H,
H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Tng din tích là 7101,6m
2
.
c). Ông T đồng ý chia cho v chng anh Nguyễn Thanh V1, ch Trần
Ngọc H3 hai con Nguyễn Tấn Đ1 Nguyễn Tấn B được quyn s
dng din tích 300m
2
thuc chiết tha 71 - 1, din tích chung 2197,5m
2
,
v trí chiu ngang 6,05m tiếp giáp đường nha t mc s 2 đến mc gii s
3 chy dài thng vào hết đất v trí mc gii s 1, ta lc ti ấp H, H,
huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Đối vi các tài sn khác trên phn đất tranh chp thì ai được hưởng
quyn s dng phn đất nào thì người đó được hưởng phn tài sn trên đất
đó.
(kèm theo trích đo Sơ đồ tha đất tranh chp phc v công tác xét x
ca a án theo công văn s 398/CV.TA ngày 08/10/2024 và theo Quyết
định xem xét, thm định ti ch s: 77/2023/QĐ-XXTĐTC ngày
27/10/2023)
- B đơn anh Nguyễn Thanh V1 ch Thị Minh H2 người đại
din theo y quyn trình y:
Anh V1 không đồng ý toàn b yêu cu ca các đồng nguyên đơn ông
T anh D2. anh V1 đã được c T12 c N2 tng cho quyn s dng
đất lúc c T12 và c N2 còn sng không có tranh chp vi c T12 và c
9
N2 ti các tha đất theo trích đo: Tha 420 (cũ) tha mi 71 - 2 (420 + 422
- 2), din tích 3825,4m
2
, loi đất: CLN trên đấtcăn nhà cp 4 do c T12
c N2 xây dng và tha 422 (cũ) tha mi 71 - 1 (422 - 1), din ch
2197,5m
2
, loi đất: ONT + CLN, t bn đồ s 8, ta lc ti ấp H, H,
huyện T, tỉnh Vĩnh Long; tha 609 (cũ) tha mi tách 63 + tách 84 (609
1), din tích 510,6m
2
, loi đất: ONT + CLN + LUC + tha mi tách 84 +
tách 85 + tách 125 (609 2), din tích 3458,6m
2
, loi đất lúa; tha 1229
(cũ) tha mi 71 + 81 (1229 + 1230), din tích 1599,2m
2
, loi đất: ONT +
CLN + LUC + tha mi 96 (96 1 + 96 - 2), din tích 1628,1m
2
tha
1249 (cũ) tha mi 266 - 2 (1249 - 1), din tích 4167,5m
2
, loi đất: LUC +
tha mi 49 (1249 - 2), din tích 2934,1m
2
, loi đất: LUC, t bn đồ s 7
(mi s 8). Các tha đất cùng ta lc ti ấp H, H, huyện T, tỉnh Vĩnh
Long do anh V1 đứng tên Giy chng nhn quyn s dng trang 4 t ngày
18/10/2001 cho đến nay. Đồng thi anh V1 yêu cu a án công nhn
quyn s dng đất, quyn s hu nhà tài sn gn lin vi đất ti c
tha đất nêu trên cho anh V1.
Anh V1 đồng ý tiếp tc thc hin hp đồng chuyn đổi đất gia c
T12 và c N2 vi anh N ti tha cũ 1256 - 1 (tách 214), din tích
1893,5m
2
, loi đất: LUC + tha cũ 1256 - 2 (tha mi 237), din tích
1965,2m
2
, loi đất: LUC ca anh N để đổi ly tha cũ 609 1 (tha mi
tách 63 + Tách 84), din tích 510,6m
2
, loi đất: ONT+CLN+LUC + tha cũ
609 2 (tha mi tách 84 + tách 85 + tách 125), din tích 3458,6m
2
, loi
đất: LUC ca c Trần Văn T12 và c Nguyễn Thị N2 và yêu cu a án
công nhn quyn s dng đất đã chuyn đổi này cho anh V1 và anh N đang
qun lý canh tác.
Anh V1 yêu cu a án công nhn hp đồng chuyn nhượng quyn
s dng gia anh V1 vi anh V2; gia anh V2 vi anh L2; gia anh L2 vi
ch T9 theo din tích đo đạc thc tế ti tha 96 (96 1 + 96 -2), din tích
1628,1m
2
ch T9 đang qun lý canh tác.
Anh V1 đồng ý tiếp tc thc hin hp đồng chuyn nhượng quyn s
dng gia anh V1 vi anh L theo din tích chuyn nhượng thc tế ti tha
cũ 1256 - 2 (tha mi 237), din tích 1965,2m
2
, loi đất: LUC + tha cũ
1256 - 3 (tha mi tách 266 - 1), din tích 1894,1m
2
, loi đất: LUC + tha
10
cũ 1249 - 1 (tha mi 266 - 2), din tích 2642,0m
2
, loi đất: LUC. Tng
din tích 6501,3m
2
anh L đang qun canh tác. Đồng thi yêu cu anh
L giao li cho anh V1 phn din tích hin ti đang canh tác tha so vi hp
đồng là 1525,5 m
2
ti tha cũ 1249 - 3 (tha mi 266 - 3), loi đất LUC.
(kèm theo trích đo Sơ đồ tha đất tranh chp phc v công tác xét x
ca a án theo công văn s 398/CV.TA ngày 08/10/2024 và theo Quyết
định xem xét, thm định ti ch s: 77/2023/QĐ-XXTĐTC ngày
27/10/2023)
- Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
1. Trần Thị T1 anh Trần Văn D người đại din theo y
quyn trình bày: T1 t chi nhn tha kế di sn ca c ông Trần Văn
T12 c Nguyễn Thị N2 chết để li không di chúc. Ngoài ra T1
không có ý kiến và yêu cu gì khác.
2. Anh Huỳnh Hữu L trình bày: Anh L yêu cu tiếp tc thc hin hp
đồng chuyn nhượng quyn s dng đất vi anh V1 lp ngày 29/11/2007
theo din tích chuyn nhượng thc tế anh L đang qun lý canh tác ti tha
cũ 1256 - 2 (tha mi 237), din tích 1965,2m
2
, loi đất: LUC + tha cũ
1256 - 3 (tha mi tách 266 - 1), din tích 1894,1m
2
, loi đất: LUC + tha
cũ 1249 - 1 (tha mi 266 - 2), din tích 2642m
2
, loi đất: LUC. Tng din
tích là 6501,3m
2
anh L đang qun canh tác yêu cu a án công nhn
phn din tích này thuc quyn s dng ca anh L. Đồng thi anh L đồng ý
giao li cho anh V1 phn din tích hin ti đang canh tác tha so vi hp
đồng là 1525,5m
2
ti tha cũ 1249 - 3 (tha mi 266 - 3), loi đất LUC.
Ngoài ra anh L không có ý kiến và yêu cu gì khác.
3. Anh Nguyễn Văn V2 trình bày: Anh V2 yêu cu Tòa án công nhn
hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất gia anh V2 vi anh V1 theo
din tích thc tế đo đạc để anh V2 tiếp tc thc hin hp đồng chuyn
nhượng quyn s dng đất vi anh L2. Ngoài ra anh V2 không có ý kiến và
yêu cu gì khác.
4. Ch Trần Thị Thanh T9 trình bày: Ch T9 yêu cu a án công
nhn hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất gia ch T9 vi anh L2
yêu cu a án công nhn quyn s dng đất ti tha 96 (96 1 + 96
11
2), t bn đồ s 9, din tích 1628,1m
2
, loi đất lúa, đất ta lc ti ấp H,
H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long thuc quyn s dng ca ch T9.
5. Anh Phạm Văn N trình bày: Anh N yêu cu tiếp tc thc hin hp
đồng chuyn đổi đất (hp đồng ming) vi c T12 trước đây theo din tích
thc tế đo đạc ti tha cũ 1256 - 1 (tách 214), din tích 1893,5m
2
, loi đất:
LUC + tha cũ 1256 - 2 (tha mi 237), din tích 1965,2 m
2
, loi đất: LUC
ca anh N để đổi ly tha cũ 609 1 (tha mi Tách 63 + Tách 84), din
tích 510,6m
2
, loi đất: ONT+CLN+LUC + tha cũ 609 2 (tha mi Tách
84 + Tách 85 + Tách 125), din tích 3458,6m
2
, loi đất: LUC ca c Trần
Văn T12 c Nguyễn Thị N2 yêu cu a án công nhn quyn s
dng đất đã chuyn đổi này cho anh V1 anh N đang qun canh tác.
Ngoài ra anh N không có ý kiến và yêu cu gì khác.
6. Anh Phạm Văn N1 trình bày: Anh N1 thng nht theo din tích
thc tế đo đạc và không yêu cu Tòa án gii quyết vic chuyn đổi đất gia
anh vi anh N trong v kin này. Ngoài ra anh N1 không ý kiến u
cu gì khác.
7. Ông Phạm Vĩnh T4 trình bày: Ông T4 thng nht theo din tích
thc tế đo đạc và không yêu cu Tòa án gii quyết vic chuyn đổi đất gia
ông vi anh N trong v kin này. Ngoài ra ông T4 không ý kiến yêu
cu gì khác.
8. Anh Nguyễn Văn L1, ch Trần Thị Thúy T10 thng nht trình bày:
Vào ngày 06/3/2017 bà H, Đ anh D c din tích 2500m
2
ti tha
cũ 1249 theo trích đo thc tế tha 49 (1249 2), din tích 2934,1m
2
cho
v chng ch T10 và anh L1 vi s vàng là 20 ch vàng 24k.
Nay anh L1 ch T10 không yêu cu người kế tha quyn và nghĩa
v ca H, Đ anh D tr li 20 ch vàng 24k c đất trong v kin
này. Ngoài ra anh L1ch T10 không có ý kiến và yêu cu gì khác.
9. Ủy ban nhân dân huyện T trình bày: Không ý kiến yêu cu
gì trong v kin này.
Ngoài ra, trong quá trình gii quyết v án Trần Thị H, Thị
H1 và Trần Thị T1 t chi nhn tha kế di sn ca c Trần Văn T12
c Nguyễn Thị N2 chết để li không có di chúc.
12
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 68/2024/DS-ST ngày 10 tháng 7 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Căn c khoản 3 và khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c
khoản 1 Điều 39, khoản 1, 2 4 Điều 91, khoản 5 khoản 8 Điều 95,
Điều 143, Điều 147, khoản 1 Điều 161 khoản 1 Điều 227 Bluật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 166, 167, 188 và 203 Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ các Điều 609, 612, 613, 620, 649, 651, 652 và 649 Bộ luật
Dân sự năm 2015;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, Điều 15 khoản 1 Điều
26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên
xử:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn ông
Nguyễn Văn T anh Trần Văn D về việc yêu cầu chia thừa kế quyền sử
dụng đất của cụ Trần Văn T12 cụ Nguyễn Thị N2 chết để lại nên các
yêu cầu khác của các nguyên đơn ông Nguyễn Văn T anh Trần Văn D
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Công nhận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất giữa cụ Trần Văn T12 cụ Nguyễn Thị
N2 với anh Nguyễn Thanh V1 được Ủy ban nhân dân huyện T ghi nhận
ngày 18/10/2001 cho anh Nguyễn Thanh V1 đứng n Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất
trang 4 (mặt 4).
Công nhận các thửa đất 420 (cũ) thửa mới 71 - 2 (420 + 422 - 2),
diện tích 3825,4m
2
gồm các mốc số: 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 9, loại
đất: CLN trên đất căn nhà cấp 4 do cụ T12 cụ N2 xây dựng thửa
422 (cũ) thửa mới 71 - 1 (422 - 1), diện tích 2197,5m
2
gồm các mốc số: 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 1; loại đất: ONT + CLN, tờ bản đồ số 8, đất tọa lạc tại ấp
H, H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long thuộc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất của anh Nguyễn Thanh V1; do anh
13
Nguyễn Thanh V1 đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trang 4 (mặt 4).
Công nhận các thửa đất 609 (cũ) thửa mới Tách 63 + Tách 84 (609
1), diện tích 510,6m
2
gồm các mốc số: 1, 2, 3, 4, 10, 11, 1, loại đất: ONT +
CLN + LUC + thửa mới Tách 84 + tách 85 + tách 125 (609 2), diện tích
3458,6m
2
gồm các mốc số: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 4, loại đất: LUC; thửa 1229
(cũ) thửa mới 71 + 81 (1229 + 1230), diện tích 1599,2m
2
gồm các mốc số:
1, 2, 3, 4, 9, 10, 11, 12, 1, loại đất: ONT + CLN + LUC + thửa mới 96 (96
1 + 96 - 2), diện tích 1628,1m
2
gồm các mốc số: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 4, loại
đất: LUC và thửa 1249 (cũ) thửa mới 266 - 2 (1249 - 1), diện tích 2642m
2
gồm các mốc số: 1, 2, 3, A, B, 11, 12, 1, loại đất: LUC + thửa mới 266 3
(1249 3), diện tích 1525,5m
2
gồm các mốc số: A, B, 10, 4, A, loại đất:
LUC + thửa mới 49 (1249 - 2), diện tích 2934,1m
2
gồm các mốc số: 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 4, loại đất: LUC, tờ bản đồ số 7 (mới số 9). Các thửa đất cùng
tọa lạc tại ấp H, H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long thuộc quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của anh Nguyễn Thanh
V1; do anh Nguyễn Thanh V1 đứng tên Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trang 4 (mặt 4).
Công nhận hợp đồng chuyển đổi đất giữa cụ Trần Văn T12 cụ
Nguyễn Thị N2 với anh Phạm Văn N tại thửa 1256 - 1 (tách 214), diện
tích 1893,5m
2
, gồm các mốc số: 1, 2, 3, 10, 1, loại đất: LUC + thửa cũ 1256
- 2 (thửa mới 237), diện tích 1965,2 m
2
gồm các mốc số: 3, 4, 5, 9, A, 10,
3, loại đất: LUC của anh Phạm Văn N để đổi lấy thửa cũ 609 1 (thửa mới
tách 63 + tách 84), diện tích 510,6m
2
gồm các mốc số: 1, 2, 3, 4, 10, 11, 1,
loại đất: ONT+CLN+LUC + thửa cũ 609 2 (thửa mới tách 84 + tách 85 +
tách 125), diện tích 3458,6m
2
gồm các mốc số: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 4, loại
đất: LUC của cụ Trần Văn T12 và cụ Nguyễn Thị N2; các thửa đất cùng
tọa lạc tại ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Công nhận thửa 1256 - 1 (tách 214), diện tích 1893,5m
2
gồm các
mốc số: 1, 2, 3, 10, 1, loại đất: LUC + thửa 1256 - 2 (thửa mới 237),
diện ch 1965,2m
2
gồm các mốc số: 3, 4, 5, 9, A, 10, 3, loại đất: LUC
thuộc quyền sử dụng đất của anh Nguyễn Thanh V1.
14
Công nhận thửa 609 1 (thửa mới tách 63 + tách 84), diện tích
510,6m
2
gồm các mốc số: 1, 2, 3, 4, 10, 11, 1, loại đất: ONT+CLN+LUC +
thửa cũ 609 – 2 (thửa mới tách 84 + tách 85 + tách 125), diện tích
3458,6m
2
gồm các mốc số: 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 4, loại đất: LUC thuộc quyền
sử dụng đất của anh Phạm Văn N.
(thực tế ông Nguyễn Thanh T14 quản lý canh tác tại thửa cũ 1256 - 1
(tách 214), diện tích 1893,5m
2
, loại đất: LUC; anh Huỳnh Hữu L quản
canh tác tại thửa 1256 - 2 (thửa mới 237), diện tích 1965,2m
2
, loại đất:
LUC).
Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh
Nguyễn Thanh V1 với anh Huỳnh Hữu L lập ngày 29/11/2007, diện tích
theo hiện trạng trích đo hiện tại anh L đang quản sdụng tại thửa
1256 - 2 (thửa mới 237), diện tích 1965,2m
2
gồm các mốc số: 3, 4, 5, 9, A,
10, 3, loại đất: LUC + thửa 1256 - 3 (thửa mới tách 266 - 1), diện ch
1894,1m
2
gồm các mốc số: 5, 6, 7, 8, 9, 5, loại đất: LUC + thửa cũ 1249 - 1
(thửa mới 266 - 2), diện tích 2642m
2
gồm các mốc số: 1, 2, 3, A, B, 11, 12,
1, loại đất: LUC. Tổng diện tích 6501,3m
2
; các thửa đất cùng tọa lạc tại
ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Công nhận thửa thửa 1256 - 2 (thửa mới 237), diện tích 1965,2m
2
gồm các mốc số: 3, 4, 5, 9, A, 10, 3, loại đất: LUC + thửa cũ 1256 - 3 (thửa
mới tách 266 - 1), diện tích 1894,1m
2
, loại đất: LUC + thửa 1249 - 1
(thửa mới 266 - 2), diện tích 2642m
2
gồm các mốc số: 1, 2, 3, A, B, 11, 12,
1, loại đất: LUC. Tổng diện tích 6501,3m
2
; các thửa đất cùng tọa lạc tại
ấp H, H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long thuộc quyền sử dụng của anh Huỳnh
Hữu L.
Buộc anh Huỳnh Hữu L giao lại cho anh Nguyễn Thanh V1 phần
diện tích hiện tại đang canh tác thừa so với hợp đồng 1525,5m
2
tại thửa
1249 - 3 (thửa mới 266 - 3) gồm các mốc số: A, B, 10, 4, A, loại đất:
LUC.
(thực tế anh Huỳnh Hữu L quản canh tác thửa 1256 - 2 (thửa
mới 237), diện tích 1965,2m
2
, loại đất: LUC + thửa 1256 - 3 (thửa mới
tách 266 - 1), diện tích 1894,1m
2
, loại đất: LUC + thửa 1249 - 1 (thửa
15
mới 266 - 2), diện tích 2642m
2
, loại đất: LUC + thửa cũ 1249 - 3 (thửa mới
266 - 3), diện tích 1525,5m
2
, loại đất LUC).
Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh
Nguyễn Thanh V1 với anh Nguyễn Văn V2; giữa anh Nguyễn Văn V2 với
anh Bùi Minh L2; giữa anh Bùi Minh L2 với chị Trần Thanh Thị T15.
Công nhận thửa đất 96 theo trích đo thửa 96 - 1 96 - 2, diện tích
1628,1m
2
, gồm các mốc số: 4, 5, 6, 7, 8, 9 4, loại đất lúa, đất tọa lạc tại
ấp H, H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long thuộc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nvà tài sản khác gắn liền với đất của chị Trần Thị Thanh T9; hiện
tại do chị Trần Thị Thanh T9 đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(kèm theo trích đo Sơ đồ thửa đất tranh chấp phục vụ công tác xét xử
của Tòa án theo công văn số 398/CV.TA ngày 08/10/2024 theo Quyết
định xem xét, thẩm định tại chỗ số: 77/2023/-XXTĐTC ngày
27/10/2023)
Anh Nguyễn Thanh V1, anh Phạm Văn N Huỳnh Hữu L nghĩa
vụ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện đăng ký kê khai biến
động quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Ông T4 anh N1 không yêu cầu Tòa án giải quyết hợp đồng
chuyển đổi đất giữa anh N với ông T4 anh N1 trong vụ án này nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Anh L1, chị T10 không yêu cầu giải quyết về việc cầm cố đất trong
vụ kiện này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí dân sự
thẩm, quyền và nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 24/7/2024, ông Nguyễn Văn T anh Trần Văn D kháng cáo
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết. Hủy Bản án sơ thẩm để xét xử lại
thẩm. Trong trường hợp không hủy Bản án thẩm thì sửa lại Bản án
thẩm chấp nhận yêu cầu toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh D ông T
như sau:
1. Hủy việc đăng ký chuyn dch cùng ngày 18/10/2001 ti mt 4 ca
hai Giy chng nhn quyn s dng đất ca ông Trần Văn T12 được Ch
16
tch Ủy ban nhân dẫn huyện T cp cùng ngày 12/01/1995 sang cho ông
Nguyễn Thanh V1 đứng tên, gmđất lúa;
- Tha 609, t bn đồ s 7, (tha mi 770, t bn đồ s 1), din tích
3.750m
2
loi 2 lúa.
- Tha 1229 (tha mi 1130), din tích 2.990m
2
loi 2 lúa;
- Tha 1249 (tha mi 1053), din tích 6.990m
2
loi 2 lúa;
- Tha 420, t bn đồ s 8, (tha mi 135, t bn đồ s 2), din tích
420m
2
loi ao;
- Tha 422 t bn đồ s 8, (tha mi 136, t bn đồ s 2), din tích
2.540m
2
loi thổ quả;
Các thửa đt đều to lc ti H cũ (Nay H mới) huyện T, tỉnh
Vĩnh Long.
2. Hu Giy chng nhn quyn s dng đất ngày 30/3/2011 ca Ủy
ban nhân dân huyện T cp cho anh Nguyễn Văn V2 ti tha 96, t bn đồ
s 9 din tích 1.628,1m
2
loi đất trng lúa to lc ấp H, xã H, huyện T, tỉnh
nh Long. Đồng thi hu Giy chng nhn quyn s dng đất cp cho
ông L2 do anh V2 chuyn nhượng ti tha 96 - Hu Giy chng nhn
quyn s dng đất cp cho chị T9 do anh Luân chuyển N3 ti tha 96.
Buc ch T9 phi tr li quyn s dng đất cho c T12 để chia tha kế.
3. hiu t Hp đồng chuyn nhượng đất ngày 29/11/2007 gia
anh Nguyễn Thanh V1 vi anh Huỳnh Hữu L ti tha 1249 din tích
6.500m
2
đất 02 lúa. Nhưng din tích thc tế các bên chuyn nhượng là tha
266-2 (tha cũ 1249-1) din tích 4.167,5m
2
tha đất đổi gia c T12 vi
anh N là 266-1 (tha cũ 1256-3) din tích 1.867,1m
2
. Buc anh L tr li
tha 266-2 din tích 4.167,5m
2
tha 266-1 din tích 1.867,1m
2
để chia
tha kế.
4. T nguyn giao quyn s dng đất cho anh Phạm Văn N phn đất
đã đổi vi cụ T12 trước đây ti tách tha 84+ tách 85 + tách 125 (tha cũ
609-2) din tích 3.458,6m
2
tách 63 + tách 84 (thửa cũ 609-1) din tích
510,6m
2
, tng din tích là 3.969,2m
2
.
17
Công nhn quyn s dng đất ti tha 266-1 (tha cũ 1256-3) din
tích 1.894,1m
2
, tha 237 (tha cũ 1256-2) din tích 1.965,2m
2
. Tng din
tích 3.859,3m
2
ca c T12 đã đổi vi anh N để chia tha kế quyn s
dng.
5. Chia tha kế
Theo tho thun trong hàng tha kế.
- Anh Dũng yêu cu được chia tha kế theo pháp lut cho anh được
nhn.
a. V quyn s dng đất:
- Tha 71 + tha 81 (tha cũ 1229 + 1230) din tích 1599,2m
2
+
tha 96 din tích 1.628,1m
2
. Tng din tích 3.227,3m
2
loi lúa + đất ng
thôn + cây lâu năm khác to lc ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
- Tha 71-1 (tha cũ 422-1) loi đất nông thôn + cây lâu năm khác,
din tích 2.197,5m
2
(cho li 300m
2
cho v chng con anh V1 tha hưởng),
to lc ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
- Tha 71-2 (tha cũ 420 + 422-2) din tích 3.825,4m
2
y lâu năm
to lc ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long (biên bn hoà gii ghi sai là ấp
H và loi lúa).
b. V s hu nhà :
A được hưởng căn nhà cp 4 ca cụ T12 cụ N2 din tích 70m
2
thuc tha 71-1 (tha cũ 422-1) to lc ấp H, H, huyện T, tỉnh Vĩnh
Long yêu cu được hưởng căn nhà cp 4 ca Đ (đã chết) để li ti
tha 71+81 (tha cũ 1229 + 1230), to lc ấp H, H, huyện T, tỉnh Vĩnh
Long.
c. Anh D2 đồng ý chia cho v chng anh Nguyễn Thanh V1, ch
Trần Thị Ngọc H3 hai con Nguyễn Tấn Đ1 Nguyễn Tấn B (đã
chết, hàng tha kế th nht kế tha) được quyn s dng đất din tích
300m
2
thuc chiết tha 71-1, din tích 2.197,5m
2
. v trí chiu ngang
6.05m tiếp giáp đường nha t mc s 2 đến mc gii s 3 chy dài thng
vào hết đất v trí mốc gii s 1, to lc ấp H, H, huyện T, tỉnh Vĩnh
Long.
18
Đối vi các tài sn khác cây trng trên phn đất tranh chp thì
ai được quyn s dng đất nào thì người đó được hưởng phn tài sn tn
đất.
- Ông T yêu cu được chia tha kế theo pháp lut cho ông được
nhn.
a. Thửa 266-1 (thửa 1256-3) diện tích 1894,1m
2
; thửa 237 (thửa
1256-2) diện tích 1965,2m
2
. Tổng diện tích 3.859,3m
2
của cT12 đổi
đất với anh N.
b. Thửa 266-2 (thửa 1249-1) diện tích 4.167,5m
2
+ thửa 49 (thửa
1249-2) diện tích 2.934,1m
2
đất 2 lúa, tọa lạc ấp H, xã H, huyện T, tỉnh
Vĩnh Long. Tổng diện tích 7.101,6m
2
.
c. Ông T đồng ý chia cho v chng anh Nguyễn Thanh V1, ch Trần
Thị Ngọc H3 hai con là Nguyễn Tấn Đ1 Nguyễn Tấn B (đã chết,
hàng tha kế th nht kế tha) được quyn s dng đất din tích 300m
2
thuc chiết tha 71-1, din tích 2.197,5m
2
. Có v trí chiu ngang 6.05m tiếp
giáp đường nha t mc s 2 đến mc gii s 3 chy dài thng vào hết đất
v trí móc gii s 1, to lc ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
Đối vi các tài sn khác cây trng trên phn đất tranh chp thì
ai được quyn s dng đất nào thì người đó được hưởng phn tài sn tn
đất.
Ngày 09/8/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long
kháng nghị Bản án thẩm theo hướng hủy Bản án thẩm chuyển hồ
vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Tam Bình giải quyết lại theo thủ tục
sơ thẩm.
- Tại phiên tòa phúc thẩm:
Các nguyên đơn anh Trần Văn D ông Nguyễn Văn T vẫn giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo.
Ông T cho rằng tại thửa 1256 cụ T12 và cụ N2 đổi của anh N, ông có
nhận chuyển nhượng của ông Trần Văn S tại thửa đất này diện tích khoảng
hơn 1.500m
2
hiện nay ông đang sử dụng.
19
Luật Văn V bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho các nguyên
đơn đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ kháng cáo của các nguyên
đơn.
Bị đơn anh Nguyễn Thanh V1 không đồng ý với kháng cáo của các
nguyên đơn không đồng ý với kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Vĩnh Long đề nghị giữ nguyên án sơ thẩm.
Anh V1 cho rằng tại thửa 1256 cụ T12 cụ N2 đổi với anh N, anh
làm giấy tay nhận chuyển nhượng của ông Trần Văn S tại thửa đất y
diện tích khoảng hơn 1.500m
2
nên đây không phải di sản của cụ T12
cụ N2 chết để lại. Việc ông S có được phần đất này để chuyển nhượng cho
anh và ông T có nguồn gốc như sau: Thửa 1256 này cụ T12 cụ N2 nhận
đất đổi từ anh N. Cụ T12 và cụ N2 cho con ông T13 cha của anh D. Ông
T13 chết thì anh D chuyển nhượng cho ông S. Ông S canh tác được một
thời gian thì làm giấy tay chuyển nhượng lại cho ông T anh mỗi người
một phần sử dụng cho đến nay. Ngày 24/10/2011 anh V1 m hợp đồng
chuyển nhượng đất chuyển nhượng đất thửa 420 421 cho Đồng Thị
H4 với giá 150.000.000đ. Anh V1 đã nhận đủ tiền tH4 giao bản
chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 420 và 421 cho Hoàng G
cho đến nay, nhưng chưa làm thủ tục sang tên.
Luật Trần Hoàng T2 bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn
anh Nguyễn Thanh V1 đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng
cáo của các bị đơn không chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát giữ
nguyên Bản án sơ thẩm.
Chị T9, anh N anh N1 đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên Bản
án sơ thẩm.
Ông L1 cho rằng những người thuộc hàng thừa kế thứ hai của H
và bà Đ có nghĩa vụ trả lại cho vợ chồng anh L1, chị Thúy T10 20 chỉ vàng
24k cố đất.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long vẫn bảo lưu kháng
nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
20
+ Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của
những người tham gia tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi
thụ cho đến khi xét xử Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự trong qtrình giải quyết vụ án; Hội đồng xét xử
Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên
tòa phúc thẩm; Các đương sự Luật mặt thực hiện đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Qua phân tích đánh giá các tài liệu, chứng cứ
trong hồ vụ án lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa. Đại diện
Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015
Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn anh Trần Văn D và ông
Nguyễn Văn T.
Chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Hủy Bản án dân sự thẩm số: 68/DS-ST ngày 10/7/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Tam nh. Giao hồ về cho cấp sơ thẩm thụ giải
quyết theo thẩm quyền.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông T và anh D không phải chịu án phí
phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa; trên sở xem xét toàn diện các chứng cứ; ý kiến trình bày của
các đương sự; Căn cứ vào kết quả tranh luận và phát biểu của đại diện Viện
kiểm sát tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục: Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T
anh Trần Văn D đúng về hình thức, nội dung kháng nghị của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh nh Long còn trong thời hạn luật định nên được Hội
đồng xét xử cấp phúc thẩm xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
- Về nội dung:
21
[1] Xét yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn T, anh Trần Văn D
căn cứ chấp nhận một phần xét kháng nghị của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Vĩnh Long có căn cứ chấp nhận. Bởi vì:
Xét thấy, Bản án dân sự thẩm số: 68/2024/DS-ST ngày 10/7/2024
của Tòa án nhân dân huyện Tam Bình, tỉnh nh Long vi phạm về tố
tụng và nội dung như sau:
Vi phạm về tố tụng:
- Vi phạm trong việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp:
Nguyên đơn yêu cầu Hủy việc đăng chuyển dịch cùng ngày
18/10/2001 tại trang 4 của hai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho
cụ T12 được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện T cùng ngày 12/01/1995
sang cho anh V1 đứng tên; Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
30/3/2011 của Ủy ban nhân dân huyện T cấp cho anh Nguyễn Văn V2, tại
thửa 96, diện tích 1.628,1m². Án sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu này của
anh D buộc anh D nộp án phí không giá ngạch đối với yêu cầu này. Tuy
nhiên, án thẩm lại không thụ yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là xác định thiếu quan hệ pháp luật tranh chấp.
Đồng thời án thẩm nhận định anh L1, chị T10 không yêu cầu giải
quyết việc cầm cố quyền sử dụng đất trong vụ kiện này nên Hội đồng xét
xử không xem xét. Nhưng bản án thẩm lại xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất không chính xác
đương sự không có yêu cầu độc lập.
- Vi phạm trong việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của đương sự:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Huỳnh Hữu L có yêu cầu
độc lập. Yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa anh Nguyễn Thanh V1 với anh Huỳnh Hữu L lập ngày
29/11/2007. Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai anh L vẫn vắng
mặt không do, cũng như không đơn đề nghị t xử vắng mặt,
nhưng Tòa án không đình chỉ giải quyết yêu cầu độc lập của anh L mà vẫn
giải quyết chấp nhận yêu cầu độc lập của anh L công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 29/11/2007 giữa anh V1 với
anh Lvi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng
22
dân sự.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Thị T1 yêu cầu
độc lập. Nguyên đơn Trần Thị Đ và bà Trần Thị H có yêu cầu khởi kiện
nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, Đ, H chết (người kế thừa
quyền nghĩa vụ tố tụng của Đ, H T1, ông T) đại diện của
T1 từ chối nhận di sản nhưng Tòa án không làm các đương sự còn giữ
yêu cầu khởi kiện hay không? Trường hợp đương sự rút yêu cầu thì Tòa án
phải đình chỉ yêu cầu độc lập của T1, yêu cầu khởi kiện của bà Đ, H
(có người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của Đ, H là T1, ông
T) theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự, trong
trường hợp họ vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu độc lập thì phải
xem xét giải quyết chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của họ. Tòa án
cấp sơ thẩm chỉ tuyên trả lại tiền tạm ứng án phí và chi phí khảo sát đo đạc,
định giá cho T1 tiền tạm ứng án phí cho người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng của Đ, H vi phạm điểm c khoản 2 Điều 266 Bộ
luật tố tụng dân sự.
- Vi phạm trong việc thu thập chứng cứ:
Các nguyên đơn yêu cầu hủy chỉnh trang 4 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất từ cụ T12 sang tên anh V1 ngày 18/10/2001. Trong quá
trình giải quyết vụ án. Hồ sơ vụ án không có bản chính 02 giấy chứng nhận
quyền sdụng đất này hoặc bản sao được chứng thực, hay đối chiếu bản
chính có xác nhận của Thẩm phán.
Công văn số 1960/UBND-NC ngày 06/9/2022 của Ủy ban nhân dân
huyện T xác định bảo lưu việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
trang 4 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyễn Thanh V1.
Việc Ủy ban nhân dân huyện C giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại các
thửa 609, 1229, thửa 420, thửa 422 đúng trình tự pháp luật, đúng đối
tượng. Tuy nhiên, theo công văn số 1260/UBND-NC ngày 12/4/2019 của
Ủy ban nhân dân huyện T xác định không tìm thấy hồ sơ đất đai liên quan
đến các thửa đất nêu trên do kho lưu trữ của Phòng T16 được di dời, đồng
thời Phòng nội vụ tích trữ hồ địa chính vào năm 2014 nên hồ bị thất
lạc‖. Như vậy, căn cứ vào tài liệu nào để y ban nhân dân huyện xác định
việc chấp thuận chỉnh trang 4 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
23
Ủy ban nhân dân huyện là đúng trình tự thủ tục đúng quy định của pháp
luật thì chưa được làm rõ?.
Đồng thời theo công văn số 1960/UBND-NC ngày 06/9/2022 xác
định: Thửa đất 420 diện tích 420m
2
thửa đất 422 diện tích 2.540m
2
đăng ký
đo đạc bản đồ địa chính chính quy Vlap thửa 71 diện tích 7.244,5m
2
do
cụ Trần Văn T12 khai. Tại thời điểm này theo Ủy ban nhân dân huyện
C1 T12 đã tặng các thửa đất cho anh V1 từ năm 2001 thì lý do gì cụ T12 lại
được kê khai đăng ký theo chương trình Vlap.
Cần phải đối chất, thu thập thêm chứng cứ mới đủ sở xác định
việc chỉnh trang 4 trên 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ cụ T12
sang anh V1 là có căn cứ hay không để làm cơ sở giải quyết vụ án.
Đồng thời chưa làm do sao sự chênh lệch diện tích tăng
lên quá lớn. Thửa đất 420 + 422 theo liệu chương trình đất tổng diện
tích 2.960m
2
nhưng theo trích đo bản đồ địa chính khu đất ngày
10/8/2020 của Chi nhánh Văn phòng Đ3, ngày 12/8/2020 của Phòng
T16 (BL 309-310) xác định: thửa 71- 1 (422- 1), diện tích 2.197,5m
2
thửa 71- 2 (420+ 422- 2), diện tích 3.825,4m
2
theo sự chỉ ranh của nguyên
đơn. Như vậy, tổng diện tích đo đạc thực tế là 6.022,9m
2
, tăng 3.062,9m
2
so
với diện tích 2.960m
2
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công văn
số 1960/UBND-NC của Ủy ban nhân dân huyện T xác nhận diện tích
phần đất tranh chấp giữa trích đo thực tế với giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tăng, giảm là do hai phương pháp đo vẽ tính diện tích giữa hai
liệu đo đạc khác nhau‖ không đúng quy định tại điểm c, g khoản 4 Điều
7 Thông 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ T17 quy định về
bản đồ địa chính, Công văn quy định ―sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh
giới của thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính... tỷ lệ 1:1000... được phép
tăng 1,5 lần‖.
Đồng thời tại cấp phúc thẩm anh Nguyễn Thanh V1 cung cấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 24/10/2011 giữa V1 với
Đồng Thị H4 được Văn phòng C2 chứng nhận. Theo hợp đồng anh V1
chuyển nhượng cho H4 thửa đất 420 422 tổng diện tích 2.960m
2
với
giá với giá 150.000.000đ. Anh V1 đã nhận đủ tiền từ H4 giao bản
chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 420 và 421 cho Hoàng G
24
cho đến nay, nhưng chưa làm thủ tục sang tên. Mặc khác, anh V1 ông T
đều cho rằng tại thửa 1256 cụ T12 cụ N2 đổi với anh N. Anh V1ông
T làm giấy tay nhận chuyển nhượng từ ông Trần Văn S tại thửa đất này
mỗi người diện tích khoảng hơn 1.500m
2
nên đây không phải di sản của
cụ T12 cụ N2 chết để lại. Việc ông S được phần đất này đchuyển
nhượng cho anh V1 ông T nguồn gốc như sau: Thửa 1256 cụ T12
cụ N2 nhận đất đổi từ anh N. Cụ T12 cụ N2 cho con là ông T13 cha của
anh D. Ông T13 chết thì anh D quản lý đất và chuyển nhượng cho ông Trần
Văn S. Ông Trần Văn S canh tác được một thời gian thì làm giấy tay
chuyển nhượng lại cho ông T anh V1 mỗi người một phần diện tích
khoảng hơn 1.500m
2
ông T anh V1 nhận đất sử dụng cho đến nay.
Đây là những tình tiết mới phát sinh tại cấp phúc thẩm. Để giải quyết triệt
để vụ án cần phải đưa H4 và ông S vào tham gia tố tụng trong vụ án với
tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Vi phạm về nội dung. Đánh giá chứng cứ chưa toàn diện:
Án thẩm công nhận phần đất tách 1229 + 1230 (71+81) diện
tích chung 1.599,2m
2
thuộc quyền sử dụng đất của anh V1 do anh V1
đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (tại trang 4). Theo đơn đăng quyền sử dụng đất
ngày 14/8/1992 cụ T12 đăng các thửa đất 609, 1229, 1249, 1230. Trong
đó thửa 1230 diện tích 190m
2
loại đất CDK được Hội đồng đăng ký đất đai
xét cấp. Tuy nhiên, đến khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa
1230 không thể hiện trong 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
cho cụ T12 đã chỉnh trang 4 cho anh V1. Đồng thời theo kết quả đo
đạc hiện trạng ngày 12/8/20220 (BL 317) xác định thửa đất 1229+1230
(71+81) diện tích chung 1.599,2m
2
. Anh Dũng yêu cầu chia thừa
kế cho anh được nhận thửa 71+ 81 (thửa cũ 1229 + 1230). Không có căn cứ
xác định thửa 1230 diện tích theo đơn đăng quyền sử dụng đất là 190m
2
cụ T12 đã tặng cho anh V1 nhưng án thẩm lại công nhận cho anh V1
xem xét đánh giá chứng cứ chưa toàn diện về nội dung.
Bên cạnh đó, nguyên đơn anh D yêu cầu được hưởng căn nhà cấp
4 của cụ T12, cụ bà N2, diện tích 70m² thuộc thửa 71-1 nhưng án thẩm
lại không xem xét giải quyết yêu cầu của đương sự với do yêu cầu chia
25
thừa kế quyền sử dụng đất không căn cứ. Mặc khác, trên phần đất tranh
chấp còn nhà của Đ xây dựng tại tách thửa 71+ 81, trong quá trình
giải quyết vụ án năm 2022 Đ chết. Anh Dũng yêu cầu được hưởng
căn nhà cấp 4 của Đ (đã chết) để lại tại thửa 71+ 81. Án thẩm công
nhận toàn bộ các thửa đất tranh chấp cho bị đơn nhưng không xem xét giải
quyết căn nhà của Đ, căn nhà của cụ T12, cụ N2 là chưa xem xét giải
quyết hết yêu cầu của đương sự trong vụ án.
Từ những phân tích trên, nhận thấy Tòa án nhân dân huyện Tam
Bình không đưa đầy đngười tham gia tố tụng vi phạm về thủ tục tố tụng
vi phạm trong việc giải quyết nội dung vụ án làm ảnh hưởng đến quyền
lợi ích hợp pháp của các đương sự. Tòa án cấp phúc thẩm không bổ
sung được. Vì vậy, Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 3 Điều 308 và
Điều 310 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 hủy toàn bộ Bản án dân sự
thẩm số: 68/2024/DS-ST ngày 10/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Tam
Bình, tỉnh Vĩnh Long và chuyển hồ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện
Tam Bình giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định
trên nên được chấp nhận.
[2] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do hủy án sơ thẩm nên đương sự có
kháng cáo không phải chịu tiền án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả lại cho
anh D 300.00tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 308 và Điều 310 Bộ luật tố tụng dân sự.
Chấp nhận một phần kháng cáo của ông Nguyễn Văn T anh Trần
Văn D chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh nh
Long.
Hủy toàn b Bản án dân sự thẩm số: 68/2024/DS-ST ngày 10
tháng 7 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Chuyển hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
để giải quyết lại theo đúng quy định của pháp luật.
26
Về án phí phúc thẩm: Hoàn trả cho anh Trần Văn D 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm đã nộp tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tam Bình theo biên lai thu số 0014355 ngày
26/7/2024.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Vĩnh Long: 01b;
- CA.TAND TVL: 01b;
- Phòng KTNV&THA TAND TVL:01b;
- TAND H Tam Bình: 01b;
- Chi cục THADS huyện Tam Bình: 01b;
- Mỗi đương sự: 01b;
- Lưu HS: 06b.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Trường
Tải về
Bản án số 04/2025/DSPT Bản án số 04/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/DSPT Bản án số 04/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất