Bản án số 04/2024/DS-ST ngày 12/07/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/DS-ST ngày 12/07/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Bảng (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 04/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do bà H vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay tài sản nên ông Th khởi kiện bà H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM BẢNG
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 04/2024/DS-ST
Ngày 12-7-2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Thạo.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Nhànbà Phạm Thị Hồng Hạnh.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Quang Tất - Thư Tòa án nhân dân huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam tham gia
phiên toà:ơng Thị Sen - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng,
tỉnh Nam xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số 05/2020/TLST-DS
ngày 10 tháng 11 năm 2020 (vụ án tạm đình chỉ được tiếp tục giải quyết ngày
11 tháng 12 năm 2023) về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xsố 06/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên tòa số 20/2024/QĐST-DS ngày 21 tháng 6 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ông Đinh Văn Th, sinh năm 1960; đa chỉ: Thôn B, xã L, huyn K,
tnh Hà Nam; đã chết.
- Ngưi kế tha quyn và nga v t tng ca ông Th:
1. Bà Nguyn ThB, sinh năm 1964 (là vợ ông Th); đa ch: Thôn B, xã L, huyn
K, tỉnh Hà Nam; có mặt.
2. Anh Đinh Văn C, sinh năm 1991 (là con ông Th); đa ch: Thôn B, xã L, huyn
K, tỉnh Hà Nam; vng mặt.
3. Ch Đinh Thị Kim T, sinh năm 1983 (là con ông Th); đa ch: Số n X t V,
phưng T, quận H, thành ph Hà Ni; vng mt.
4. Ch Đinh Th E, sinh năm 1984 (là con ông Th); đa ch: S nhà M hm
475/20/36 đưng N, phường H, qun T, thành phố Hà Ni; vng mặt.
- Bị đơn: Nguyn Th H, sinh năm 1972; đa ch: Thôn B, T, huyn K, tnh
Hà Nam; vng mt.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vliên quan:
2
1. Anh Phm Văn H1, sinh năm 1979; đa ch: Thôn Đ, xã H, huyn N, tnh Thanh
Hóa; vng mt.
2. Ch Lê Th H2, sinh m 1982; đa ch: Thôn Đ, xã H, huyn N, tnh Thanh Hóa;
vng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là ông Đinh Văn Th
người kế thừa quyền và nga v t tụng của ông Th là bà Nguyễn Th B, anh
Đinh n C, ch Đinh Thị Kim T, ch Đinh Thị E đều trình bày:
Ngày 28/11/2014, ông Đinh Văn Th cho Nguyễn Th H vay số tiền
200.000.000đ (hai trăm triệu đồng), vay không thời hạn, lãi suất tính theo ngân
hàng, khi nào cần thanh toán thì báo trước cho bà H 10 ngày. Bà H có giao cho ông
Th 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 112881 do UBND
huyện N, tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 20/6/2011 mang tên người sử dụng đất ông
Phạm Văn H1, sinh năm 1979 Thị H2, sinh năm 1982 được sử dụng thửa
đất 231d, tờ bản đồ số 24, diện tích 264m
2
đất trồng cây hàng năm, địa chỉ tại thôn
Đ, xã H, huyn N, tnh Thanh Hóa. Đến đầu tháng 6/2018, do cần tiền nên ông Th đã
báo trước cho H 10 ngày yêu cầu H thanh toán tiền nợ gốc lãi theo thỏa
thuận (tạm tính thời gian trả nợ từ ngày 15/6/2018). Tuy nhiên, hết thời hạn nêu
trên đã lâu H không thực hiện việc trả nợ như đã cam kết nên ông Th khởi kiện
yêu cầu H phải trả cho ông số tiền nợ gốc 200.000.000 đồng lãi suất theo
quy định của khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 10%/năm-tương đương
0,83%/tháng, kể từ ngày 15/6/2018 tính đến thời điểm Toà án xét xử thẩm. Nay
ông Th đã chết, người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Th vợ con
ông Th gồm Nguyễn Thị B, anh Đinh Văn HC, chĐinh Thị Kim T, chị Đinh
Th E đều thống nhất quan đim như yêu cầu khởi kiện của ông Th.
Tại lời khai tại a án, b đơn là Nguyễn Th H trình bày: Về thời điểm
vay, số tin vay nợ, lãi suất theo tha thuận tại giấy vay tiền, số tiền gốc
200.000.000 đồng + i suất bà còn nợ ông Đinh n Th vic bà giao cho
ông Th giy chứng nhận quyền sdụng đt mang n anh Phạm n H1, chị Lê
Th H2 đúng như ông Th trình bày. Tuy nhiên, do hin nay đang khó khăn v
kinh tế nên bà chưa thtrả n ngay s tiền tn cho ông Th được, bà xin trdần
cho ông Th mỗi năm 30.000.000 đồng gốc, còn v lãi suất t bà xin được miễn.
Ngi ra, bà H xác định khi viết giy vay tiền thì bà có ghi thế chấp cho ông Th
một giy chứng nhận quyền s dụng đất mang tên anh H1, ch H2 nêu tn, tuy
nhiên ch đưa ông Th gi để làm tin ch hai bên không lập hợp đng thế
chấp, giấy chứng nhận quyền s dụng đất do bà nht được ngi đường, giữa
và v chồng anh H1, ch H2 không có quan hệ h hàng hoc quen biết gì.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm Văn H1 trình bày: Anh
chồng của chị Thị H2, cách đây khoảng 10 năm vchồng anh làm mất
một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Phạm Văn H1 Thị H2.
Sau đó vợ chồng anh đã làm thủ tục thông báo việc mất giấy tờ đất theo quy định
3
đã được quan nhà nước thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Anh H1 xác định vchồng anh không quen biết ông Đinh Văn Th
bà Nguyễn Thị H, không biết gì về việc vay nợ giữa ông Th và bà H, nay vợ chồng
anh đã được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên anh không yêu cầu
gì.
Tại phiên tòa, đương sự có mặt vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Nam phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết ván kể từ khi thụ cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án cũng như việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng và đnghị Hội đồng xét xử căn cứ điểm c khoản 1 Điều
259 Bộ luật Tố tụng dân sự, tạm ngừng phiên tòa để xác minh, thu thập bổ sung tài
liệu, chứng cứ nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án
không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Đây vụ án dân sự tranh chấp về hợp đồng vay tài sản.
Bị đơn Nguyễn Thị H nơi trú tại huyện Kim Bảng, tỉnh Nam. Căn
cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
[2] Về địa vị tố tụng: Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, nguyên đơn ông
Đinh Văn Th chết. Căn cứ vào khoản 1 Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
đưa vợ ông Th bà Nguyễn Thị B các con của ông Th anh Đinh Văn C, chị
Đinh Th Kim T, ch Đinh Thị E tham gia t tụng kế thừa quyền, nghĩa v tố
tụng của ông Th.
[3] Về thủ tục tố tụng: Người kế thừa quyền, nghĩa vụ ttụng của nguyên
đơn anh Đinh Văn C, chị Đinh Thị Kim T, ch Đinh Th E bị đơn
Nguyễn Thị H, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Phạm Văn H1 có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Thị H2
đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do.
Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[4] Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng,
tỉnh Nam đnghị Hội đồng xét xtạm ngừng phiên tòa để xác minh, thu thập
bổ sung tài liệu, chứng cứ: Vụ án này Tòa án giải quyết nội dung tranh chấp
quan hệ vay tài sản giữa ông Đinh Văn Th Nguyễn Thị H. Quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Nam đã thực hiện việc y
thác cho Tòa án nhân dân huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa tiến hành biện pháp
4
thu thập chứng cứ lấy lời khai của vợ chồng anh Phạm Văn H1, chThị H2
nhưng chỉ lấy được lời khai của anh H1, bản thân anh H1 xác định chị H2 hiện nay
đang đi làm ăn xa, quan điểm tại lời khai của anh cũng đồng thời quan điểm của
chị H2. Ngoài ra, Tòa án cũng đã thực hiện việc gửi các văn bản tố tụng cho chị
H2, trong đó một lần phiếu báo phát của Bưu điện ngày 20/5/2021 thể hiện chị
H2 là người ký nhận văn bản tố tụng của Tòa án. Như vậy, chị H2 đã biết việc Tòa
án đưa chị vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nhưng chị không ý kiến phản hồi gì. Việc không lấy được lời khai của chị H2
không ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản giữa
ông Th và bà H nên Hội đồng xét xử không tạm ngừng phiên tòa mà vẫn tiến hành
xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[5] Về nội dung tranh chấp: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn người
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn cũng như bị đơn đều thống nhất
xác định ngày 28/11/2014, ông Đinh Văn Th cho Nguyễn Thị H vay số tiền
200.000.000 đồng, lãi suất tính theo ngân hàng, khi nào ông Th cần thanh toán thì
báo trước cho H 10 ngày. Khi vay tiền thì H giao cho ông Th 01 Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên anh Phạm Văn H1, chị Thị H2 đlàm
tin. Đến đầu tháng 6/2018 ông Th đã thông báo yêu cầu H trả toàn bộ số tiền
gốc nêu trên lãi cho ông Th, nhưng đến nay H chưa trả được đồng nào cho
ông Th. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định việc vay nợ số tiền nợ giữa ông
Th và bà H mà hai bên đã trình bày ở trên là có thật.
[6] Nay ông Th (đã chết) và người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Th
Nguyễn Thị B, anh Đinh n C, ch Đinh Th Kim T, ch Đinh Th E yêu
cầu H phải trả khoản nợ gốc 200.000.000 đồng nêu trên phải trả khoản lãi
10%/năm tương ứng với 0,83%/1 tháng, kể từ ngày 15/6/2018 đến ngày Tòa án xét
xử thẩm. Còn H đồng ý trả nợ gốc theo yêu cầu của nguyên đơn. Tuy nhiên,
H xác định hiện nay đang khó khăn về kinh tế nên ca thể tr nợ ngay
số tiền trên cho ngun đơn được, bà xin tr dần mỗi m 30.000.000 đng gc,
n v lãi suất thì bà xin được min.
[7] Hội đồng xét xử thấy rằng: Hợp đồng vay tài sản giữa ông Đinh Văn Th
bà Nguyễn Thị H được giao kết trên cơ sử tự nguyện, không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức hội nên các bên phải thực hiện đúng theo hợp đồng đã
giao kết. Do H không thực hiện việc trả nợ đúng hạn nên đã vi phạm hợp đồng,
vậy cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc H phải trả cho người kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn Nguyễn Thị B, anh Đinh n
C, chị Đinh Th Kim T, ch Đinh Thị E số tiền gốc vay là 200.000.000 đồng và số
tiền lãi suất 10%/năm, tương đương với 0,83%/1 tháng, kể từ ngày 15/6/2018 đến
ngày Tòa án xét xử thẩm vụ án 12/7/2024 06 năm 0 tháng 27 ngày với tổng
số tiền lãi 121.014.000 đồng hoàn toàn phù hợp với các Điều 117, 463, 466,
468 Bộ luật Dân sự.
[8] Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BE 112881 do UBND
huyện N, tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 20/6/2011 mang tên người sử dụng đất ông
5
Phạm Văn H1 và bà Lê Thị H2 mà khi vay tiền bà H đã đưa cho ông Th để làm tin.
Do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Phạm Văn H1 xác định trước đây
vợ chồng anh làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên, tuy nhiên
vợ chồng anh đã làm thủ tục thông báo việc mất giấy tờ đất đến nay vợ chồng
anh đã được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên anh không có yêu cầu
, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.
[9] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của pháp luật. Cụ thể H phải trả cho
nguyên đơn tổng số tiền gốc lãi 200.000.000 đồng + 121.014.000 đồng =
321.014.000 đồng nên H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm 321.014.000
đồng x 5% giá trị tài sản tranh chấp = 16.050.700 đồng.
[10] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại Điều 271, Điều 272 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 74; Điều 147 Bộ luật Tố tụng n sự; các Điều 117, 463, 466, 468 B
luật Dân sự; khon 2 Điu 26 Nghquyết s326/2016/UBTVQH14 ny 30 tháng 12
m 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý sdụng án phí, lphí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn Th (đã chết) người kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Th là bà Nguyễn Thị B, anh Đinh n C, ch
Đinh Th Kim T, chị Đinh Thị E. Buộc Nguyễn Thị H phải nghĩa vụ trả nợ
cho Nguyễn Thị B, anh Đinh n C, ch Đinh Thị Kim T, ch Đinh Th E số
tiền nợ gốc 200.000.000 đồng tiền lãi 121.014.000 đồng. Tổng cộng
321.014.000đ (ba trăm hai mươi mốt triệu không trăm mười bốn nghìn đồng).
2. Án phí: Nguyễn Thị H phải chịu 16.050.700đ (mười sáu triệu không
trăm năm mươi nghìn bảy trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối với trường hợp khoản tiền phải thu nộp vào ngân sách Nhà nước mà pháp
luật quy định nghĩa vụ trả lãi; hoặc trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ về tài
sản trong hoặc ngoài hợp đồng khác mà các bên không thỏa thuận về việc trả lãi thì
quyết định kể tngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án ối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải
6
thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Tờng hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án n
sự, thì người được thi nh án dân sự, người phải thi nh án n sự có quyền thỏa
thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành ánn s, thời hiệu
thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi nh án n sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Hà Nam; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Kim Bảng;
- Chi cục THADS H. Kim Bảng;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Nguyễn Đức Thạo
7
8
9
Tải về
Bản án số 04/2024/DS-ST Bản án số 04/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/DS-ST Bản án số 04/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất