Bản án số 04/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Lục (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 04/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: * Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 04/2024/DS-ST
Ngày: 30/9/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín
dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Trần Anh Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Xuân Phong và bà Dương Thị Hiền.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bảy Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện B, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn
Thị Thúy Tình – Kiểm sát viên.
Trong ngày 30/9/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Nam xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 07/2024/TLST DS ngày 08/4/2024
về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụngtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
04/2024/QĐXXST–DS ngày 23/8/2024 Quyết định hoãn phiên tòa s
05/2024/QĐST –DS ngày 13/9/2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại c phn Phát trin thành ph H Chí
Minh (HD Bank); địa ch: S 25 Bis Nguyn Th Minh Khai, phưng Bến Nghé,
qun 1, thành ph H Chí Minh.
- Người đại din theo pháp lut: Ông Phm Quc T, chc v: Tổng giám đốc.
(vng mt)
- Người đại din theo y quyn:
+ Bà Lê Th T, sinh năm 1979; địa ch: Tng 11 TTXLN HD Bank, s 25 Bis
Nguyn Th Minh Khai, phường Bến Nghé, qun 1, thành ph H Chí Minh. (vng
mt)
+ Ông Nguyn Tiến D, sinh năm 1990; địa ch: TTXLN Min Bc HD Bank,
tng 3, s 109 đường Nguyn Xiển, phường H Đình, quận Thanh Xuân, thành ph
Hà Ni. (vng mt)
* Các b đơn: Ông Văn B, sinh năm 1976 bà Trần Th H, sinh năm
1979; nơi đăng thường trú: Thôn Đội x, H, huyn B, tnh Nam. (vng mt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
I. Trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự trình bày như sau:
1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/3/2023 trong quá trình giải quyết v
án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Thị T ông Nguyễn
Tiến D trình bày:
Ngân hàng Thương mại cổ phân Phát triển thành phố Hồ Chí Minh (sau đây
viết tắt là HD bank) đã cho ông Văn B, sinh năm 1976 bà Trn Th H, sinh
năm 1979; nơi thường trú: Thôn Đội x, xã H, huyn B, tnh Hà Nam vay tiền theo
các hợp đồng tín dụng và Giấy đề ngh cp th tín dng cá nhân kiêm hợp đồng s
dng th tín dng; c th như sau:
- Hợp đồng tín dng s 24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020. S tin vay
1.000.000.000 đồng; thi hn vay 240 tháng t 25/08/2020 đến 25/08/2040; lãi sut
vay trong hạn: 12.5% năm và theo tho thun ghi nhn trong khế ước; mc đích
vay: mua bất động sn (thanh toán tin mua bất đng sn ti thửa đất s 227, t bn
đồ s 26 ti S, huyn T, tỉnh Đồng Nai). Ngày 25/8/2020 Ngân hàng đã gii ngân
cho ông B bà H s tiền vay theo văn bản Đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhn n
s 4675/20MN/HĐTD/KUNN01 ngày 25/08/2020.
+ Tài sn bảo đảm cho Hợp đồng tín dng s 24675/20MN/HĐTD ngày
17/08/2020 là Quyn s dụng đất ta lc ti thửa đt s: 227, t bản đồ s: 26,
S, huyn T, tnh Đồng Nai theo Giy Chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu
nhà tài sn khác gn lin với đất s CU 157306 do S tài nguyên Môi trưng
tnh tỉnh Đồng Nai cp ngày 23/12/2019; cp nhật thay đổi ngày 24/08/2020. Tài
sn bảo đảm đưc thế chp theo Hợp đồng thế chp s 18189/20MN/HĐBĐ ngày
17/09/2020 tại Văn phòng Công chng Hoàng
Long tỉnh Đồng Nai. Đăng giao dịch đảm bo tại Văn phòng đăng đất đai
tỉnh Đồng Nai chi nhánh T ngày 18/09/2020.
- Hợp đồng tín dng s 32975/22MN/HĐTD ngày 18/08/2022; s tin vay:
1.000.000.000 đồng; thi hn vay: 11 tháng; t 19/08/2022 đến 19/07/2023; lãi sut
vay trong hạn: 14% năm; mục đích vay: B sung vốn kinh doanh quán ăn gia đình.
Ngày 19/8/2022 Ngân hàng đã giải ngân cho ông B bà H s tiền vay theo văn bn
Đề ngh gii ngân kiêm khế ước nhn n s: 32975/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày
19/08/2022 .
+ Tài sn bảo đảm cho Hợp đng tín dng s 32975/22MN/HĐTD ngày
18/08/2022 là Quyn s dụng đt ta lc ti thửa đt s: 893, t bản đồ s: 8, xã S,
huyn T, tỉnh Đồng Nai theo Giy Chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu
nhà và tài sn khác gn lin với đt s CU 777666; s vào s cp GCN: CS16207
do S tài nguyên và Môi trường tnh tỉnh Đồng Nai cp ngày 22/01/2020; cp nht
thay đổi ngày 31/07/2020. Tài sản được thế chp theo Hợp đồng thế chp s
17237/20MN/HĐBĐ ngày 17/08/2020 tại Văn phòng Công chng Hoàng Long
tỉnh Đồng Nai. Đăng giao dịch đm bo tại Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đồng
Nai ngày 18/08/2020.
3
- Giấy đề ngh cp th tín dng nhân kiêm hợp đồng s dng th tín dng
s L211019111123170 ngày 19/10/2021: hn mc th tín dụng 100.000.000 đng.
Tính đến ngày 16/04/2024, s tiền ông Hà Văn B Trn Th H đã thanh
toán cho HDbank như sau:
- Đối vi Hợp đồng tín dng s 24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020: Đã trả
gc 112.509.000 đồng; lãi trong hạn: 275.629.116 đồng; lãi quá hạn: 927.506 đồng;
- Đối vi Hợp đồng tín dng s 32975/22MN/HĐTD ngày 18/08/2022; đã trả
gốc: 0 đồng; lãi trong hạn: 37.868.494 đồng; lãi quá hn hạn: 154.622 đồng.
Tng s tin ông B Hg đã thanh toán: 427.088.738 đng; bao gm: Gc:
112.509.000 đồng. Lãi trong hạn: 313.497.610 đồng. Lãi quá hạn: 1.082.128 đng.
Trong quá trình thc hin hợp đồng, mc Ngân hàng nhiu lần đôn đốc,
yêu cu ông Văn B Trn Th H tr n nhưng ông Văn B bà Trn
Th H vn không thc hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán n như cam kết cho Ngân
hàng.
Tm tính đến ngày 30/09/2024, ông B, bà H còn n HDbank s tiền như sau:
Theo Hợp đồng tín dng s 24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020 n gc
887.490.979 đồng, i trong hạn 231.402.841 đng, lãi quá hạn 18.269.524 đng,
lãi chm tr lãi 21.760.486 đồng. Theo Hợp đồng tín dng s 32975/22MN/HĐTD
ngày 18/08/2022 n gốc 1.000.000.000 đồng, lãi trong hạn 102.410.960 đồng, lãi
quá hn 285.698.630 đng, lãi chm tr lãi 15.383.021 đồng. 32975/22MN/HĐTD
ngày 18/08/2022. Theo Giấy đề ngh cp th n dng nhân kiêm hợp đồng s
dng th n dng s L211019111123170 ngày 19/10/2021 n gc 53.615.420
đồng, lãi trong hạn 43.007.833 đồng, lãi quá hạn 54.510.948 đng.
Nay Ngân hàng HDBank đề ngh Tòa án:
Th nht: Buộc Ông Hà Văn B và bà Trn Th H phi thanh toán mt ln toàn
b n gc lãi cho HDbank theo các hợp đồng tín dng giấy đề ngh cp th
n dng cá nhân kiêm hợp đồng s dng th n dng.
Th hai: Trường hp ông Văn B Trn Th H không thc hin hoc
thc hiện không đầy đủ nghĩa vụ tr n cho HDbank thì HDbank có quyền đề ngh
quan Thi hành án dân s thm quyn phát mãi tài sản đã thế chp cho HDbank
để thu hi n. Nếu s tiền phát mãi không đ thanh toán hết khon n thì ông B ch
H vn phải có nghĩa vụ tr hết khon n theo hợp đồng tín dng.
2. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông Văn B Trần Thị H
không trú tại địa chỉ đã ghi trong các Hợp đồng tín dụng, Giấy đề ngh cp
th n dng cá nhân kiêm hợp đồng s dng th tín dng; đồng thi không
mt tại nơi hin ti nên không tham gia t tụng không quan điểm v
vic gii quyết v án.
4
II. Tại phiên toà, đại diện VKSND huyện B có quan điểm:
1. Về tố tụng, Tòa án nhân dân huyện B thụ giải quyết vụ án đúng thẩm
quyền; quá trình giải quyết vụ án tại toà xét xử tại phiên toà, Thẩm phán, Thư
ký, Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn
thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ t tụng theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo
quy định của B luật Tố tụng dân sự.
2. Về giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào: Khoản 3 Điều
26; điểm a khoản 1 Điều 35; đim a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 1
Điều 157; c điểm a, b khoản 2 Điều 227; các khon 1, 3 Điều 228; khon 1 Điều
244; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 B lut T tng dân sự. Căn cứ vào: Các Điều
116, 298, 299, 317; khoản 3 Điều 218; các Điều 319, 320, 398, 463; các Điều 422,
428; khoản 1 Điều 466; Điều 468 B lut Dân sự. Căn cứ vào: Các điểm a, d khon
3 Điu 167 Luật Đất đai. Khoản 2 Điều 91 khoản 1 Điều 95 Lut Các t chc
tín dụng. Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30-12-2016 ca Ngân hàng Nhà
c Việt Nam. Căn cứ vào Ngh định s 102/2017/NĐ-CP ngày 01-9-2017 ca
Chính ph v đăng biện pháp bảo đảm; Thông liên tch s 09/2016/TTLT
BTP-BTNMT ngày 23/6/2016 ca B pháp, Bộ Tài nguyên Môi trường
ng dn việc đăng ký thế chp quyn s dụng đất, tài sn gn lin với đất. Căn
c Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v
Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và
l phí Tòa án. Căn cứ Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hi
đồng Thm phán Tòa án nhân dân Ti cao.
2.1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Ngân hàng thương mi c phn Phát
trin thành ph H Chí Minh.
2.1.1. Chm dt Hợp đồng tín dng s 24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020
đưc kết gia Ngân hàng thương mại c phn Phát trin thành ph H Chí Minh
với ông Hà Văn B và bà Trn Th H.
2.1.2. Buc ông Văn B Trn Th H liên đới tr n gc và lãi cho
Ngân hàng thương mại c phn Phát trin thành ph H Chí Minh theo Hợp đồng
tín dng s 24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020 và Hợp đồng tín dng s
32975/22MN/HĐTD ngày 18/08/2022 theo quy đnh ca pháp lut.
2.1.3. Trường hợp ông Hà Văn B và bà Trn Th H không thc hiện nghĩa vụ
tr n thì Ngân hàng thương mại c phn Phát trin thành ph H Chí Minh
quyn yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sthm quyn xtài sn thế chấp để
thu hi n.
2.2. Chp nhn yêu cu khi kin ca Ngân hàng thương mại c phn Phát
trin thành ph H C Minh. Buộc ông Hà Văn B phi tr n gc và lãi cho Ngân
5
hàng thương mi c phn Phát trin thành ph H Chí Minh theo Giấy đ ngh cp
th n dng nhân kiêm hợp đồng s dng th n dng s L211019111123170
ngày 19/10/2021 theo quy định ca pháp lut.
2.3. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Buc ông Hà Văn B và bà Trần Thị
H phải chịu theo quy định của pháp luật.
2.4. Án phí dân s thẩm: Ông Văn B bà Trần Thị H phải chịu theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
I. Về tố tụng: Hội đồng xét xxét thấy đây vụ án dân sự vTranh chấp
hợp đồng tín dụng”. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35
Bộ luật T tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
cấp huyện.
Căn cứ vào địa chỉ ghi trong các Hợp đồng tín dụng Giấy đề ngh cp th
tín dngnhân kiêm hợp đồng s dng th tín dng thì ông Hà Văn B và bà Trn
Th H có địa ch tại thôn Đội x, xã H, huyn B, tnh Hà Nam. Sau khi Tòa án nhân
dân huyn B th lý v án vào ngày 14/6/2023, trong quá trình xác minh thu thp
tài liu chng c đã xác định ông Hà Văn B và bà Trn Th H không cư trú tại địa
ch đã ghi trong hợp đồng tín dng và Giấy đề ngh cp th tín dng cá nhân kiêm
hợp đồng s dng th tín dng. Theo Thông báo s định danh cá nhân và thông tin
công dân trong Cơ sở d liu quc gia v dân cư do Công an xã H cung cp thì ti
thời điểm Tòa án xác minh (ngày 05/7/2023) thì nơi hin ti của ông Văn B
Trn Th H địa ch ti xA, Kp1, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai.
Tòa án nhân dân huyn B, tỉnh Nam đã chuyển v án đến Tòa án nhân dân thành
ph B, tỉnh Đồng Nai đ gii quyết theo thm quyn. Tuy nhiên trong quá trình
chun b xét x, qua xác minh thấy ông Hà Văn B Trn Th H không trú
ti địa ch xA, Kp1, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai nên ngày 26/3/2024
Tòa án nhân dân thành ph B, tỉnh Đồng Nai đã chuyển v án v cho Tòa án nhân
dân huyn B, tnh Hà Nam gii quyết.
Căn cứ đim a khoản 2 Điều 6 Ngh quyết s 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 ca Hội đồng Thm phán Tòa án nhân dân tối cao thì trường hp này
được xác đnh HDbank đã ghi đầy đ và đúng địa ch nơi cư trú của người b kin.
Việc ông Hà Văn B và bà Trn Th H không thông báo cho HDbank biết v i
trú, làm vic mới theo quy đnh ti khoản 3 Điều 40, đim b khoản 2 Điu 277 B
lut Dân s đưc coi là c tình giấu đa chỉ. Do đó Tòa án nhân dân huyện B, tnh
Nam th gii quyết v án đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 B
lut T tng dân s.
Căn cứ vào các biên bản niêm yết, Hội đồng xét xử xác định các bị đơn – ông
Văn B Trần Thị H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt tại phiên tòa. Đồng thời xét thấy những người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn - HD bank là T, ông D đơn đề nghị xét xử vắng mặt vậy Hội
6
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt T, ông D, ông B, bà H là đúng quy định
tại c điểm a, b khoản 2 Điều 227 và các khon 1, 3 Điều 228 B lut T tng dân
s.
II. Về nội dung vụ án:
[1] Đánh giá yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Hội đồng xét xử xét thấy: Hợp đồng tín dụng số 24675/20MN/HĐTD ngày
17/08/2020 Hợp đồng tín dụng số 32975/22MN/HĐTD ngày 18/08/2022 được
ký kết giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh với
ông Văn B bà Trần Thị H. Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng số L211019111123170 ngày 19/10/2021 được kết
giữa Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh với ông
Văn B. Tất cả các hợp đồng tín dụnggiấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm
hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng được các bên ký kết trên sở tự nguyện, không trái
pháp luật, đạo đức xã hội, tuân th các quy định của pháp luật về nội dung và hình
thức nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch này
có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Văn B, Trần Thị H đã không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong các hợp đồng tín dụng, đề nghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ, giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng
sử dụng thẻ tín dụng, liên tục không trả nợ trong nhiều kỳ. Mặc Ngân hàng đã
nhiều lần nhắc nhở nhưng ông B, bà H vẫn không có thiện chí trả nợ; bên cạnh đó
vợ chồng ông B H không trú tại địa chỉ đã ghi trong hợp đồng, không cung
cấp địa chỉ mới cho Ngân hàng gây khó khăn trong việc thu hồi nợ.
* Tm tính đến ngày 30/09/2024, s tiền ông Hà Văn B và bà Trn Th H còn
n HDbank như sau:
- Đối vi Hợp đồng tín dng s 24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020: N
gc 887.490.979 đồng; lãi trong hn chưa thanh toán: 231.402.841 đồng; lãi quá
hn đối vi n gc: 18.269.524 đồng; lãi chm tr đối vi quá hn lãi: 21.760.486
đồng.
- Đối vi Hợp đồng tín dng s 32975/22MN/HĐTD ngày 18/08/2022; N
gc 1.000.000.000 đồng; lãi trong hn chưa thanh toán: 102.410.960 đồng; lãi quá
hn đối vi n gc: 285.698.630 đồng; lãi chm tr đối vi quá hn lãi: 15.383.021
đồng.
* Tm tính đến ngày 30/09/2024, s tiền ông Hà Văn B còn n HDbank theo
Giấy đề ngh cp th n dng nhân kiêm hợp đồng s dng th n dng s
L211019111123170 ngày 19/10/2021 như sau: Nợ gc 53.615.420 đồng; lãi trong
hạn chưa thanh toán: 43.007.833 đồng; lãi quá hạn đối vi n gc: 54.510.948 đồng.
Do ông B, bà H vi phạm các nghĩa vụ trả nợ như cam kết trong các hợp đồng
tín dụng, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ, giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng nên HDbank đã khởi kiện yêu cầu Tòa
7
án buộc ông Hà Văn B bà Trần Thị H phải trả số tiền còn nợ nói trên là phợp
với Điều 463 và 466 Bộ luật Dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Cụ thể: Buộc
ông Văn B và bà Trần Thị H liên đới trả HDbank số tiền gốc lãi theo Hợp
đồng tín dụng số 24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020 và Hợp đồng tín dụng số
32975/22MN/HĐTD ngày 18/08/2022. Buộc ông Văn B phải trả HDbank số
tiền gốc và lãi theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng số L211019111123170 ngày 19/10/2021.
[2] Về lãi suất trong các hợp đồng tín dụng; giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng; đnghị giải ngân kiêm khế ước nhận n
và văn bản điều khoản và điều kiện phát hành, sử dng thẻ tín dụng.
Hội đồng xét xử xét thấy đối với mức lãi suất cho vay trong hạn của Hợp đồng
tín dụng số 24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020 được quy định tại Đề nghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ s24675/20MN/HĐTD/KUNN01 ngày 25/08/2020 là
12.5%/năm; được điều chỉnh 3 tháng/lần với mức = LS + 6%/năm.
Hội đồng xét xử xét thấy đối với mức lãi suất cho vay trong hạn của Hợp đồng
tín dụng số 32975/22MN/HĐTD ngày 18/08/2022 được quy định tại Đề nghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ s32975/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 19/08/2022 là
14%/năm; được điều chỉnh 3 tháng/lần với mức = LS + 6,5%/năm.
Xét việc điều chỉnh lãi suất vay trong hạn đã được HDbank thực hiện đúng
theo nội dung được quy định tại Đề ngh giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
24675/20MN/HĐTD/KUNN01 ngày 25/02/2020; Đề nghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ số 32975/22MN/HĐTD/KUNN01 ngày 19/08/2022 văn bản điều khoản
và điều kiện phát hành, sử dụng thẻ tín dụng HDbank đã được ký kết giữa HDbank
với ông Hà Văn B và bà Trần Thị H.
Hội đồng xét xử xét thấy đối với lãi suất cho vay trong hạn, mc cao nhất mà
HDbank áp dụng là 16%/năm; đối với lãi suất quá hạn, mức cao nhất mà HDbank
áp dụng 23,7%/năm; lãi chậm trả lãi đối với lãi trong hạn HDbank áp dụng
10%/năm. Thời điểm HDbank áp dụng lãi suất quá hạn đối với Hợp đồng tín
dụng số 24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020 là từ ngày 25/9/2020; đối với Hợp
đồng tín dụng số 32975/22MN/HĐTD ngày 18/08/2022 từ ngày 19/7/2023. Xét
mức lãi suất và thời điểm áp dụng lãi suất quá hạn mà HDbank áp dụng là phù hợp
với các điều khoản về lãi suất và phí đã được ghi trong các hợp đồng tín dụng, đề
nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ giấy đề nghcấp thẻ tín dụng nhân kiêm
hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng; phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Các
tổ chức tín dụng năm 2010; điểm b khoản 4 Điều 13 Thông số 39/2016/TT-
NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; khoản 2 Điều 8 Nghị
quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao. Do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận mức lãi suất trong hạn, mức
lãi suất quá hạn và thời điểm áp dụng lãi suất quá hạn, mức lãi chậm trả lãi đối với
lãi trong hạn mà HDbank áp dụng với ông B, bà H.
8
[3] V tài sn thế chp: Hội đồng xét x thy rng:
- Tài sn bảo đảm cho Hợp đồng tín dng s 24675/20MN/HĐTD ngày
17/08/2020 là Quyn s dụng đất ta lc ti thửa đt s: 227, t bản đồ s: 26,
S, huyn T, tnh Đồng Nai theo Giy Chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu
nhà tài sn khác gn lin với đất s CU 157306 do S tài nguyên Môi trường
tnh tỉnh Đồng Nai cp ngày 23/12/2019; cp nhật thay đổi ngày 24/08/2020. Tài
sn bảo đảm đưc thế chp theo Hợp đồng thế chp s 18189/20MN/HĐBĐ ngày
17/09/2020 tại Văn phòng Công chng Hoàng Long tỉnh Đồng Nai. Đăng ký giao
dịch đảm bo tại Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đồng Nai chi nhánh T ngày
18/09/2020.
Tài sn bảo đảm cho Hợp đồng tín dng s 32975/22MN/HĐTD ngày
18/08/2022 là Quyn s dụng đt ta lc ti thửa đt s: 893, t bản đồ s: 8, xã S,
huyn T, tỉnh Đồng Nai theo Giy Chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu
nhà và tài sn khác gn lin với đt s CU 777666; s vào s cp GCN: CS16207
do S tài nguyên và Môi trường tnh tỉnh Đồng Nai cp ngày 22/01/2020; cp nht
thay đổi ngày 31/07/2020. Tài sản được thế chp theo Hợp đồng thế chp s
17237/20MN/HĐBĐ ngày 17/08/2020 tại Văn phòng Công chng Hoàng Long
tỉnh Đồng Nai. Đăng giao dịch đm bo tại Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đồng
Nai ngày 18/08/2020.
Xét thấy các tài sản thế chấp thuộc quyền sdụng đất của ông B H; các
hợp đồng thế chấp được kết tự nguyện và đúng quy định tại các Điều 295, 298
Bộ luật Dân sự; Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01-9-2017 của Chính phủ về
đăng biện pháp bảo đảm; Thông liên tịch số 09/2016/TTLT BTP-BTNMT
ngày 23/6/2016 của Bộ pháp, Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dẫn việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, i sản gắn liền với đất do đó các hợp đồng
thế chấp tài sản có hiệu lực.
[4] Về quyền yêu cầu phát mại tài sản thế chấp: Xét tại Biên bản xem xét thẩm
định tại chỗ ngày 18/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Đồng Nai lập đã
thể hiện trên diện tích đất thế chấp không có công trình, tài sản gắn liền với đất, đất
không có người ở và đất không tranh chấp về ranh giới đất. Căn cứ Điều 299 Bộ
luật Dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được phát mại tài sản thế chấp theo
các hợp đồng thế chấp tài sản được nêu tại mục [5] để HDbank thu hồi nợ của đối
với các hợp đng tín dụng đã ký giữa HDbank với ông B và bà H.
Do người đại diện theo ủy quyền của HDbank là bà T đã trực tiếp chứng kiến
việc xem xét thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp và không có ý kiến gì về vị trí, diện
tích, kích thước thửa đất tài sản thế chấp; ông B, H không tham gia tố tụng
nên vị trí, diện tích, kích thước thửa đất là tài sản thế chấp được xác định theo trích
lục đo vẽ thửa đất bản đ địa chính do Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đồng Nai
chi nhánh T lập được đính kèm theo bản án.
[5] Đối với chi phí xem xét thẩm định tại chỗ ngày 18/07/2024 = 5.500.000
đồng. Hội đồng xét xử thấy rằng do yêu cầu khởi kiện HDbank được chấp nhận nên
9
các bị đơn là ông B, bà H phải chịu số tiền này. Do HDbank đã nộp chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ nên ông B bà H phải trả HDbank số tiền này.
[6] Về án p dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của HDbank được chấp
nhận nên các bị đơn là ông B, bà H phải chịu án phí theo Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường v Quốc hội.
Do ông B H phải liên đới trả HDbank tính đến ngày xét xử (30/9/2024)
theo 02 hợp đồng tín dụng là: 1.887.490.979 đồng nợ gốc; 333.813.801 đồng lãi
trong hạn; 303.968.154 đồng lãi quá hạn 37.143.507 đồng lãi chậm trả lãi đối
với lãi trong hạn. Tổng cộng = 2.562.416.441 đồng. Án phí dân sự sơ thẩm ông B
H phải liên đới chịu = 72.000.000 đồng + (2.562.416.441 2.000.000.000) x 2%
= 83.248.328 đồng.
Do ông B phải trả HDbank tính đến ngày xét xử (30/9/2024) theo Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng 53.615.420 đồng
nợ gốc, 43.007.833 đồng lãi trong hạn và 54.510.948 đồng lãi quá hạn; tổng cộng
= 151.134.201. Án phí dân sự sơ thẩm ông B phải chịu là 151.134.201 đồng x 5%
= 7.556.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điu 147; khoản 1 Điều 157; các điểm a, b khoản 2 Điều 227; các
khon 1, 3 Điều 228; khoản 1 Điều 244; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 B lut T
tng dân s;
Căn cứ vào: c Điều 116, 298, 299, 317; khoản 3 Điều 218; các Điều 319,
320, 398, 463; các Điu 422, 428; khoản 1 Điu 466; Điều 468 B lut Dân s;
Căn cứ vào: Các điểm a, d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai. Khoản 2 Điều 91
khoản 1 Điều 95 Lut Các t chc tín dng. Thông số 39/2016/TT-NHNN
ngày 30-12-2016 của Ngân hàng Nhà nước Vit Nam.
Căn cứ vào Ngh đnh s 102/2017/NĐ-CP ngày 01-9-2017 ca Chính ph v
đăng biện pháp bảo đảm; Thông liên tch s 09/2016/TTLT BTP-BTNMT
ngày 23/6/2016 ca B pháp, Bộ Tài nguyên Môi trường hướng dn vic
đăng ký thế chp quyn s dụng đất, tài sn gn lin với đất;
Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng
án phí và l phí Tòa án.
Căn c Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thm phán Tòa án nhân dân Ti cao.
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Ngân hàng thương mi c phn Phát trin
thành ph H Chí Minh.
10
1.1. Chm dt Hợp đồng tín dng s 24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020
đưc kết gia Ngân hàng thương mại c phn Phát trin thành ph H Chí Minh
với ông Hà Văn B và bà Trn Th H.
1.2. Buộc ông Văn B và Trn Th H liên đới tr n Ngân hàng thương
mi c phn Phát trin thành ph H Chí Minh theo Hợp đng tín dng s
24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020. C th: N gc 887.490.979 đồng; lãi sut
cho vay trong hn chưa thanh toán tính đến ngày 30/9/2024: 231.402.841 đng; lãi
quá hn đối vi n gc tính đến ngày 30/9/2024: 18.269.524 đồng; lãi chm tr lãi
đối vi lãi trong hn tính đến ngày 30/9/2024: 21.760.486 đồng.
1.3. Buộc ông Văn B và Trn Th H liên đới tr n Ngân hàng thương
mi c phn Phát trin thành ph H Chí Minh theo Hợp đồng tín dng s
32975/22MN/HĐTD ngày 18/08/2022. C th: N gc 1.000.000.000 đồng; lãi
sut cho vay trong hn chưa thanh toán tính đến ngày 30/9/2024: 102.410.960 đng;
lãi quá hn đối vi n gc tính đến ngày 30/9/2024: 285.698.630 đng; lãi chm
tr lãi đối vi lãi trong hn tính đến ngày 30/9/2024: 15.383.021 đng.
1.4. K t ngày tiếp theo ngày xét x thẩm (ngày 30/9/2024) cho đến khi
thi hành án xong, ôngVăn B và bà Trn Th H còn phi tiếp tc chu khon tin
lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut quá hn các bên tho thun
trong Hợp đồng tín dng s 24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020 Hợp đồng
tín dng s 32975/22MN/HĐTD ngày 18/08/2022 gia Ngân hàng thương mại c
phn Phát trin thành ph H Chí Minh với ông Hà Văn B và bà Trn Th H nhưng
phi phù hp với quy định ca pháp luật. Trường hp trong hợp đồng cho vay các
bên tha thun v điu chnh lãi sut cho vay theo tng thi k ca ngân hàng
thì lãi suất mà ông Hà Văn B Trn Th H phi tiếp tc thanh toán cho Ngân
hàng thương mại c phn Phát trin thành ph H Chí Minh theo quyết định ca
Tòa án cũng được điều chnh cho php vi s điu chnh lãi sut ca ngân hàng.
1.5. Trường hp ông Văn B bà Trn Th H không thc hiện nghĩa vụ
tr n thì Ngân hàng thương mại c phn Phát trin thành ph H Chí Minh
quyn yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự có thm quyn x lý tài sn thế chp là
toàn b quyn s dng din tích thửa đất s 227, t bản đồ s: 26, S, huyn T,
tỉnh Đồng Nai theo Giy Chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s CU 157306 mang tên ông Hà Văn B bà Trn Th
H do S tài nguyên Môi trường tnh tỉnh Đồng Nai cp ngày 23/12/2019 theo
Hợp đồng thế chp s 18189/20MN/HĐBĐ ngày 17/09/2020 và thửa đất s 893, t
bản đồ s: 8, S, huyn T, tỉnh Đồng Nai theo Giy Chng nhn quyn s dng
đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s CU 777666; s vào s
cp GCN: CS16207 mang tên ông Hà Văn B và bà Trn Th H do S tài nguyên
Môi trường tnh tỉnh Đồng Nai cp ngày 22/01/2020; cp nhật thay đổi ngày
31/07/2020 theo Hp đồng thế chp s 17237/20MN/HĐBĐ ngày 17/08/2020.
11
- V trí, diện tích, kích thước ca thửa đất 227 được xác định theo Trích lc
đo v thửa đt bản đồ địa chính s 2689/2024 ngày 27/7/2024 của Văn phòng đăng
ký đất đai tỉnh Đồng Nai chi nhánh T được đính kèm theo bản án.
- V trí, diện tích, kích thước ca thửa đất 893 được xác định theo Trích lc
đo v thửa đt bản đồ địa chính s 2690/2024 ngày 27/7/2024 của Văn phòng đăng
ký đất đai tỉnh Đồng Nai chi nhánh T được đính kèm theo bản án.
1.6. Trong trường hp s tin thu hồi được t tài sản đảm bảo không đủ tr n
thì ông Hà Văn B và bà Trn Th H còn phi liên đi tiếp tc thc hiện nghĩa vụ tr
n cho Ngân hàng thương mại c phn Phát trin thành ph H Chí Minh cho đến
khi thanh toán xong toàn b khon tin vay theo Hợp đồng tín dng s
24675/20MN/HĐTD ngày 17/08/2020 Hợp đồng tín dng s
32975/22MN/HĐTD ngày 18/08/2022.
2. Chp nhn yêu cu khi kin ca Ngân hàng thương mi c phn Phát trin
thành ph H Chí Minh.
2.1. Buc ông Văn B phi tr n Ngân hàng thương mại c phn Phát trin
thành ph H Chí Minh theo Giấy đề ngh cp th n dng cá nhân kiêm hợp đồng
s dng th n dng s L211019111123170 ngày 19/10/2021 như sau: Nợ gc
53.615.420 đồng; lãi sut cho vay trong hạn chưa thanh toán tính đến ngày
30/9/2024: 43.007.833 đồng; lãi quá hạn đối vi n gốc tính đến ngày 30/9/2024:
54.510.948 đồng.
2.2. K t ngày tiếp theo ngày xét x thẩm (ngày 30/9/2024) cho đến khi
thi hành án xong, ông Văn B còn phi tiếp tc chu khon tin lãi ca s tin
còn phi thi hành án theo mc lãi sut qhn các bên tho thun trong Giấy đề
ngh cp th n dng nhân kiêm hợp đồng s dng th n dng s
L211019111123170 ngày 19/10/2021 gia Ngân hàng thương mại c phn Phát
trin thành ph H Chí Minh với ông Hà Văn B nhưng phải phù hp với quy định
ca pháp luật. Trường hp trong hợp đồng cho vay các bên tha thun v điu
chnh lãi sut cho vay theo tng thi k ca ngân hàng thì lãi sut mà ông Hà Văn
B phi tiếp tc thanh toán cho Ngân hàng thương mại c phn Phát trin thành ph
H Chí Minh theo quyết định của Tòa án cũng được điều chnh cho phù hp vi s
điu chnh lãi sut ca ngân hàng.
3. Về xử lý tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ.
- Buộc ông Hà Văn B và bà Trần Thị H phải chịu 5.500.000 đồng.
+ Ông Hà Văn B và bà Trần Thị H phải liên đới trả Ngân hàng thương mi c
phn Phát trin thành ph H Chí Minh 5.500.000 đồng.
4. Án phí dân s sơ thẩm:
- Buộc ông Hà Văn B và bà Trn Th H phải liên đới chu 83.248.328 đồng án
phí dân s sơ thẩm.
- Buộc ông Hà Văn B phi chu 7.556.000 đồng án phí dân s sơ thẩm.
12
- Hoàn tr Ngân hàng thương mại c phn Phát trin thành ph H Chí Minh
36.590.000 đồng tm ng án pdân s thẩm ông Nguyn Tiến D người
đại din theo y quyn ca Ngân hàng thương mại c phn Phát trin thành ph H
Chí Minh đã nộp ti Chi cc Thi hành án dân s huyn B, tnh Hà Nam theo Biên
lai thu tm ng án phí, l phí tòa án s AA/2021/0000555 ngày 14/6/2023.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Báo cho T, ông D ông B, H biết được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc ktừ ngày bản án được niêm yết
theo quy định ca pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- UBNDH;
- Các đương sự người đại diện hợp
pháp của đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đặng Trần Anh Dũng
(đã ký)
Tải về
Bản án số 04/2024/DS-ST Bản án số 04/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2024/DS-ST Bản án số 04/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất