Bản án số 04/2024 ngày 04/06/2024 của TAND huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2024
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2024
Tên Bản án: | Bản án số 04/2024 ngày 04/06/2024 của TAND huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nghĩa Hành (TAND tỉnh Quảng Ngãi) |
Số hiệu: | 04/2024 |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Bùi Đ U tranh chấp hợp đồng vay tài sản với Ông Bùi Đ S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN N H Độc lập - Tự do - Hạnh phU
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 04/2024/DS-ST
Ngày: 04-6-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N H, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Đình Nam
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Văn Lâm
2. Ông Nguyễn Đức Khánh.
- Thư ký phiên toà: Bà Phan Quỳnh Trang - Thư ký Toà án nhân dân huyện N
H.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N H tham gia phiên toà: Bà Trương
Thị Thy - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N H, tỉnh Quảng
Ngãi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 05/2023/TLST-DS ngày 12 tháng 10 năm
2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 37/2024/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 4 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
30/2024/QĐST-DS ngày 10/5/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Bùi Đ U, sinh năm: 1967.
Địa chỉ: Tổ dân phố Phú V T, thị trấn C C, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi; có mặt
tại phiên tòa.
Bị đơn: Ông Bùi Đ S, sinh năm: 1966.
Địa chỉ: Tổ dân phố Phú V T, thị trấn C C, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi; vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 06/9/2023, các bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn
ông Bùi Đ U trình bày:
Vào ngày 30/12/2022, ông Bùi Đ S mượn của ông Bùi Đ U số tiền 20.000.000đ
(Hai mươi triệu đồng) để làm ăn, khi nào ông U cần thì báo trước ông S sẽ hoàn trả số
2
tiền trên. Khi mượn hai bên có viết giấy mượn tiền đề ngày 30/12/2022. Đến ngày
20/4/2023, ông U thông báo cho ông S đến 10/6/2023 phải trả lại tiền cho ông U nhưng
ông S không trả và cố tình lẫn tránh nên ông Bùi Đ U khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc ông Bùi Đ S phải trả cho ông số tiền đã mượn là 20.000.000đ (Hai mươi
triệu đồng), không yêu cầu trả lãi.
Bị đơn ông Bùi Đ S vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa sơ thẩm đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N H phát biểu ý
kiến:
* Việc tuân theo pháp luật tố tụng.
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án đúng quy định.
Về quan hệ tranh chấp: Xác định đúng quan hệ tranh chấp theo khoản 3 Điều 26
BLTTDS.
Về thẩm quyền thụ lý vụ án: Đúng thẩm quyền quy định tại Điều 35 BLTTDS.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 70, Điều 71
BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 70,
Điều 72 BLTTDS.
* Về nội dung: Căn cứ các Điều 26, 35, 91, 92, 96, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Khoản 3 Điều 40, các Điều 463, 465, 466, 469 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều
6 Nghị quyết 04/2017/NQQ-HĐTP ngày 05/5/2017; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326
của UBTVQH:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Đ U. Buộc ông Bùi Đ S phải trả cho
ông Bùi Đ U số tiền nợ gốc là 20.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ông Bùi Đ U khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Bùi Đ S phải
trả cho ông số tiền đã vay vào ngày 30/12/2022 nên quan hệ pháp luật tranh chấp được
xác định là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn ông Bùi Đ S có nơi cư trú tại
thị trấn C C, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện N H.
[1.2] Bị đơn ông Bùi Đ S đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt, theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt bị đơn.
3
[2] Về nội dung: Ông Bùi Đ U và ông Bùi Đ S có mối quan hệ họ hàng, theo
ông U trình bày thì vào ngày 30/12/2022, ông Bùi Đ S có mượn của ông số tiền
20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng) để làm ăn, có giấy mượn tiền nhưng đến nay vẫn
chưa trả. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị
đơn nhưng bị đơn vẫn không đến Tòa án để làm việc và cũng không phản đối đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên thuộc những tình tiết, sự kiện không phải chứng
minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Mặc khác, tại Giấy
mượn tiền do nguyên đơn giao nộp có nội dung “Tôi tên Bùi Đ S, thôn Phú V T, thị
trấn C C. Vào ngày 30/12/2022, tôi có mượn của ông Bùi Đ U với số tiền 20.000.000đ
(Hai mươi triệu đồng chẳn) để làm ăn. Khi nào ông U cần tôi sẽ hoàn trả lại tiền
20.000.000đ cho ông U. Nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm”. Khoản 4
Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để
chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa
án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ
án”. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định vào ngày ngày 30/12/2022 ông Bùi
Đ S có vay của ông Bùi Đ U số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng), vay không
kỳ hạn và không có lãi. Khoản 1 Điều 469 Bộ luật Dân sự quy định: “ Đối với hợp
đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên
vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lU nào, nhưng phải báo trước cho nhau biết trước
một thời gian hợp lý...”. Ông U đã thông báo cho ông S phải trả nợ từ ngày 20/4/2023
đến ngày 10/6/2023 nhưng ông S không trả và cố tình lẫn tránh nên yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là có căn cứ và được chấp nhận.
[3] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Bùi
Đ S phải chịu 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho nguyên đơn 500.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
[47] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N H phù hợp với nhận
định trên của Hội đồng xét xử .
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 91, Điều 92, Điều 144, Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 3
Điều 40, Điều 463, Điều 465, Điều 466, Điều 469 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Bùi Đ U.
Buộc ông Bùi Đ S phải trả cho ông Bùi Đ U số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi
triệu đồng).
4
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Bùi Đ S phải chịu 1.000.000 đồng (Một triệu
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho Bùi Đ U 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000215 ngày 12/10/2023
của Chi cục Thi hành án huyện N H.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7,7a và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 luật Thi hành án Dân sự.
HỘI THẨM NHÂN DÂN
Ngô Văn Lâm Nguyễn Đức Khánh
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Đình Nam
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm