Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lập Thạch (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 03/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Thanh Vân- Nguyễn Trung Hoàn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẬP THẠCH
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 03/2025/HNGĐ - ST
Ngày 15 tháng 01 năm 2025
“V/v Tranh chấp hôn nhân và gia đình”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Thị Quỳnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Tiến Sửu
2. Bà Trần Thị Kim Khuyên
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Kim Dung- Thư ký Toà án nhân dân
huyện Lập Thạch.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch tham gia phiên
toà: Bà Đoàn Thị Thúy Nga- Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
170/2024/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2024, về việc tranh chấp hôn
nhân và gia đình. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
170/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh V, sinh năm 1979; địa chỉ: Thôn
T, xã V, huyện S, thành phố Hà Nội, vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Trung H, sinh năm 1978; trú tại: Thôn B, xã Q,
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Nguyễn Thị
Thanh V trình bày:
Chị kết hôn với anh Nguyễn Trung H ngày 10/3/2006, trước khi cưới có
được tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã V, huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai. Tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận hạnh phúc, đến
năm 2007 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung trong cuộc sống
hàng ngày, thường xuyên cãi vã làm cho cuộc sống gia đình rất ngột ngạt,
không vui vẻ, hạnh phúc. Hai vợ chồng đã nhiều lần ngồi lại để cùng nhau hàn
2
gắn nhưng vẫn không cải thiện được tình cảm vợ chồng. Chị và anh H đã sống
ly thân từ năm 2008 đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn anh H, hiện nay chị không có thai.
Về con chung: Chị và anh H có 01 con chung: Cháu Nguyễn Trung H,
sinh ngày 07/02/2006. Hiện cháu H đang ở với anh H và đã trưởng thành đi
làm, nên chị không đề nghị giải quyết.
Về tài sản, công nợ, đất canh tác, công sức: Chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Trung H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo
thụ lý vụ án của Tòa án cùng bản sao đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ
của nguyên đơn cung cấp, các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng anh H đều
không đến Tòa làm việc. Vì vậy, Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai và
hòa giải theo quy định của pháp luật.
Tại Biên bản lấy lời khai anh Nguyễn Trung H (em trai anh H), ngày
08/11/2024, anh H trình bày: Anh H hiện đang làm ăn sinh sống tại thôn B, xã
Q, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Vào khoảng năm 2006 anh H có đăng
ký kết hôn với chị Nguyễn Thị Thanh V tại xã V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai. Sau khi chị V sinh con thì chị V và anh H đưa con về sinh sống tại thôn
B, xã Q, huyện Lập Thạch để làm ăn và sinh sống. Một thời gian sau thì anh H
và chị V xảy ra mâu thuẫn nên chị V đã về nhà mẹ đẻ ở Sóc Sơn, Hà Nội sinh
sống khoảng hơn 10 năm nay. Về mâu thuẫn vợ chồng giữa chị V và anh H thì
anh H không nắm được. Về con chung: Anh H chị V có 01 con chung là cháu
Nguyễn Trung H, sinh ngày 07/02/2006, hiện cháu H đã trưởng thành và đi
làm. Về tài sản chung, công nợ của anh H và chị V như thế nào thì anh H
không nắm được. Nay chị V xin ly hôn anh H, anh H đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Đối với cháu Nguyễn Trung H, do không làm việc được với anh
Nguyễn Trung H nên Tòa án tiến hành triệu tập cháu H làm việc để lấy lời
khai cháu H, tuy nhiên cháu H cũng không hợp tác, không đến Tòa án làm
việc, vì vậy Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai cháu H theo quy định.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phát
biểu quan điểm như sau:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa đã tiến hành thụ lý, thu thập chứng cứ và xét xử vụ án
theo đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục tố tụng mà pháp luật quy định;
người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.
3
Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều
51; 56; 57 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 31/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị Nguyễn Thị Thanh V. Chị Nguyễn Thị Thanh V được ly hôn anh
Nguyễn Trung H; về nuôi con chung: Không xem xét, giải quyết. Về án phí:
Chị Nguyễn Thị Thanh V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
- Quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Thanh V khởi kiện yêu cầu được ly hôn bị đơn anh Nguyễn
Trung H, do vậy đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình quy định tại
khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại:
Thôn B, xã Q, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, nên Tòa án nhân dân huyện
Lập Thạch thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của chị V, anh H: Quá trình chuẩn bị xét xử Tòa án
triệu tập hợp lệ anh H nhiều lần nhưng đều vắng mặt nên vụ án thuộc trường
hợp không tiến hành hoà giải được theo Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, anh H đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ 2 lần nhưng vẫn vắng mặt. Như vậy việc bị đơn vắng mặt thuộc trường hợp
cố tình không hợp tác làm việc với Tòa án. Không trình bày quan điểm đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn mặc dù anh H đã nhận được các thủ tục tố
tụng của Tòa án nên anh H tự chịu trách nhiệm. Chị V đã có đơn đề nghị giải
quyết, xét xử vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định.
[2]. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Về tình cảm: Chị Nguyễn Thị Thanh V và anh Nguyễn Trung H đăng
ký kết hôn ngày 10/3/2006, tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai. Trước khi kết hôn có được tự do tìm hiểu vì vậy quan hệ hôn nhân
giữa chị V và anh H là tự nguyện, hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Xem xét
hôn nhân giữa chị V và anh H thấy rằng cuộc sống chung vợ chồng giữa chị V
và anh H có rất nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân như chị V trình bày do hai vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung trong cuộc sống
hàng ngày, thường xuyên cãi vã làm cho cuộc sống gia đình rất ngột ngạt,
không vui vẻ, hạnh phúc. Chị và anh H sống ly thân từ năm 2008 đến nay. Tòa

4
án tiến hành xác minh tại địa phương nơi chị V, anh H đăng ký kết hôn, nơi
anh H có hộ khẩu và gia đình anh H cho biết: Chính quyền địa phương và gia
đình anh H không nắm được việc mâu thuẫn vợ chồng giữa chị V và anh H.
Việc chị V xin ly hôn anh H và các mối quan hệ khác trong vụ án, chính
quyền địa phương và gia đình đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật. Như vậy, có cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị V và anh
H đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên việc chị V xin ly hôn là có căn cứ, phù hợp với Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình, nên được chấp nhận.
- Về nuôi con chung: Chị V và anh H có 01 con chung: Cháu Nguyễn
Trung H, sinh ngày 07/02/2006. Hiện cháu H đang ở với anh H và đã trưởng
thành đi làm, chị V và anh H không có ý kiến đề nghị về con chung. Tòa án đã
triệu tập cháu H làm việc nhưng cháu H cũng không hợp tác làm việc, nên Hội
đồng xét xử không giải quyết việc nuôi con chung.
- Về tài sản, công nợ, công sức lao động, đất nông nghiệp: Chị V và anh
H không đề nghị giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét. Sau khi ly
hôn, nếu các đương sự có tài sản, công nợ, đất nông nghiệp và có đề nghị thì
Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo qui định của pháp luật.
Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phù hợp tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và nhận định của Hội đồng xét xử nên được
chấp nhận.
[3]. Về án phí: Chị V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều
147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
31/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thanh V.
1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh V được ly hôn anh Nguyễn
Trung H.
2. Về nuôi con chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản, công nợ, công sức lao động, đất nông nghiệp: Tòa án
không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thanh V tự nguyện nộp
300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm 300.000
đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000499 ngày

5
14/10/2024, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lập Thạch. Chị V đã nộp
đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Lập Thạch; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- Chi cục THADS huyện Lập Thạch.
- UBND xã V;
- UBND xã Q; Đã ký
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Thị Quỳnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm