Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 28/02/2025 của TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Búk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 03/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị P và anh T quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn, thực tế đã sống ly thân từ năm 2022, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống nên chị P yêu cầu Toà án giải quyết cho chị P được ly hôn với anh T. Chị P yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 01 con chung, không yêu cầu cấp dưỡng, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nợ chung. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG BÚK
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28 – 02 – 2025
V/v yêu cầu ly hôn, giải
quyết về con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG BÚK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Văn Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Y Mưng Niê.
2. Ông Vũ Công Đạt.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Đạt - Thư ký Tòa án Toà án nhân
dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên toà: Bà Trương Thị Thảo Ngọc – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Búk,
tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
156/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2024, về việc Yêu cầu ly hôn, giải
quyết về con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Hồng P, sinh năm 1995.
Địa chỉ: Số A đường T, phường L, thành phố Q, tỉnh Bình Định – vắng mặt
(có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Lê Văn T, sinh năm 1997.
Địa chỉ: Tổ dân phố D, thị trấn P, huyện K, tỉnh Đắk Lắk – vắng mặt (có đơn
đề nghị giải quyết xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 08/10/2024, quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Phạm Thị Hồng P trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng
ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã P (nay là Uỷ ban nhân dân thị trấn P), huyện K,
tỉnh Đắk Lắk vào ngày 05/8/2019. Từ khi kết hôn đến nay giữa chúng tôi cũng nảy
2
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T không lo làm ăn nuôi con, không biết quan
tâm chăm sóc con cái, phụ giúp tôi, còn chơi bời, bài bạc dẫn đến nợ nần, hai vợ
chồng xảy ra mâu thuẫn, khi nóng giận anh T còn đánh tôi nên chúng tôi không thể
chung sống hoà hợp. Trước đây tôi cũng đã một lần làm đơn xin ly hôn nhưng sau
đó tôi rút đơn, để hai bên có thêm cơ hội nhưng đến nay mâu thuẫn đã trầm trọng,
không thể tiếp tục chung sống, mục đích hôn nhân không đạt được, chúng tôi đã
sống ly thân từ khoảng năm 2022 đến nay, tôi kiên quyết yêu cầu Toà án giải quyết
cho tôi được ly hôn với anh T.
- Về con chung: Có 01 con chung là Lê Phạm Minh K, sinh ngày 24/9/2019,
từ khi sinh ra đến nay con do tôi trực tiếp nuôi dưỡng, hiện nay đang sinh sống, học
tập ở thành phố Q, tỉnh Bình Định. Tôi yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con đến khi đủ 18 tuổi. Công việc của tôi hiện nay là kế toán,
tiền lương khoảng 7.000.000 đồng/tháng và có bán quán cà phê ở nhà để kiếm thêm
thu nhập nên hoàn toàn có đủ điều kiện để nuôi con.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Tôi không yêu cầu anh Lê Văn T phải cấp dưỡng
nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chúng tôi không tạo lập được tài sản chung,
không có nợ chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án chị Phạm Thị Hồng P đã có đơn đề nghị giải
quyết, xét xử vắng mặt.
Bị đơn anh Lê Văn T, quá trình giải quyết vụ án có đơn đề nghị giải
quyết, xét xử vắng mặt, đã trình bày:
Tôi đã biết việc chị Phạm Thị Hồng P xin ly hôn với tôi, tôi đồng ý ly hôn
với chị P do vợ chồng mâu thuẫn, không thể hàn gắn. Tôi đồng ý giao con là Lê
Phạm Minh K, sinh ngày 24/9/2019 cho chị P nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi,
chị P không yêu cầu tôi cấp dưỡng nên tôi không có ý kiến. Về tài sản chung, nợ
chung tôi không yêu cầu Toà án giải quyết. Tôi vì bận công việc nên đề nghị Toà án
giải quyết, xét xử vắng mặt tôi khi giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán từ khi thụ lý đến khi
trước thời điểm xét xử vụ án đã thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật. Tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự, thủ tục của
phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo
quy định của Điều 70, 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đều
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên việc xét xử vắng mặt các đương sự là đúng
quy định tại các Điều 227, 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về giải quyết nội dung vụ án: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị P:
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị P được ly hôn với anh T.
3
Về con chung: Giao con chung là cháu Lê Phạm Minh K, sinh ngày
24/9/2019 cho chị P được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
đến khi con đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị P không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi
con nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị P, anh T đều không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn và giải
quyết về con chung khi ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng
dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án và tranh chấp này thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Búk theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên việc xét xử vắng
mặt các đương sự là đúng quy định tại các Điều 227, 228 và Điều 238 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Hồng P, Hội đồng xét
xử nhận định:
[2.1] Về yêu cầu ly hôn: Chị P và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng
ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã P (nay là Uỷ ban nhân dân thị trấn P), huyện K,
tỉnh Đắk Lắk vào ngày 05/8/2019, quan hệ hôn nhân là hợp pháp, làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Xét lời trình bày của chị P cho rằng quá trình
chung sống có mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung,
tình cảm vợ chồng không còn, anh Lê Văn T cũng thừa nhận vợ chồng có mâu
thuẫn khi chung sống. Do đó, có căn cứ xác định, trong cuộc sống hôn nhân giữa chị
P và anh T xảy ra mâu thuẫn là có thật và kéo dài, làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được, thực tế chị P và anh T đã
không còn chung sống từ khoảng năm 2022 cho đến nay, anh T cũng đồng ý ly hôn
với chị P nên cần chấp nhận cho chị P được ly hôn với anh T là phù hợp.
[2.2] Về con chung: Chị P yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con là Lê Phạm Minh K, sinh ngày 24/9/2019 đến khi con đủ 18
tuổi. Xét thấy, từ khi chị P và anh T không còn chung sống, chị P là người trực tiếp
nuôi con, có công việc và thu nhập để đảm bảo việc nuôi con, anh T cũng đồng ý
giao con cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng nên cần chấp nhận giao con chung cho chị P
được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị P không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi
con nên không xem xét giải quyết là phù hợp.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị P và anh T đều không yêu cầu nên

4
không xem xét giải quyết là phù hợp.
[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chị P phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm số tiền 300.000 đồng, được
khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí là phù hợp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia
đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm
Thị Hồng P.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Hồng P được ly hôn với anh Lê Văn
T.
2. Về con chung: Giao con chung là Lê Phạm Minh K, sinh ngày 24/9/2019
cho chị Phạm Thị Hồng P được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
đến khi con đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con làm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của
người đó, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị Phạm Thị Hồng P không yêu cầu anh Lê Văn
T phải cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Phạm Thị Hồng P và anh Lê Văn T đều
không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phạm Thị Hồng P phải chịu 300.000 đồng tiến án phí ly
hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo
biên lai thu thu tạm ứng án phí số AA/2023/0006395 ngày 08/10/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.

5
“ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Krông Búk;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện K; (Đã ký, đóng dấu)
- UBND thị trấn P, huyện K;
- Lưu hồ sơ, Văn phòng. Hoàng Văn Vân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm