Bản án số 03/2024/DS-ST ngày 19/03/2024 của TAND huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2024/DS-ST ngày 19/03/2024 của TAND huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nga Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 03/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/03/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị Dung khởi kiện yêu cầu chi Dương Thị Lan trả lại số tiền đã đóng hụi |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN ND HUYỆN NGA SƠN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THANH HOÁ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 03/2025/DS-ST
Ngày: 19 - 3 - 2025
V/v: Tranh chấp về hụi.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đặng Minh Tuân
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Văn Vinh
2. Ông Nguyễn Văn Quản
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Nga - Thư ký Toà án nhân dân huyện Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Ngày 19 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 37/2024/TLST-DS ngày 18 tháng 10 năm 2024,
về “Tranh chấp về hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐXX-ST
ngày 07 tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn phiên toà số: 04/2025/QĐST-DS,
ngày 27/02/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1978
Địa chỉ: Thôn 2, xã Nga Đ, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa; có mặt.
2. Bị đơn: Chị Dương Thị L, sinh năm 1984
Địa chỉ: Thôn 8, xã Nga Đ, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 16/9/2024, bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn
Thị D trình bày: Vào năm 2022, chị và một số chị em ở địa phương tự nguyện tổ
chức chơi hụi với nhau (địa phương gọi là hình thức chơi ống). Những người tham
gia chơi hụi thống nhất chủ hụi là chị Dương Thị L. Người chơi sẽ đóng tiền cho chị
Dương Thị L giữ và tính lãi; lãi suất thỏa thuận là 20%/năm/số tiền đóng. Đến hạn
chị L có trách nhiệm trả tiền hụi gốc và lãi suất phát sinh cho người đóng hụi. Thời
gian chốt hụi để người chơi lấy hụi là 12 tháng. Sau khi thống nhất các nội dung về
chơi hụi thì mọi người tiến hành đóng tiền cho chị L, mức đóng 300.00đ (Ba trăm
nghìn đồng)/ngày, thời gian đóng từ tháng 02/2022. Từ tháng 02/2022 đến tháng
12/2022, tổng số tiền chị đã đóng cho chị L là 96.000.000đ (Chín mươi sáu triệu
đồng).
Đến tháng 01 năm 2023, chị Dương Thị L nói bị vỡ nợ nên không thu tiền hụi
của chị và của mọi người nữa, chị L cũng không trả lại tiền đã đóng hụi trước đó cho
2
chị. Sau nhiều lần chị yêu cầu chị L trả lại tiền nhưng chị L vẫn không có động thái
trả nên chị đã làm đơn gửi công an xã Nga Đ để được giải quyết. Tại biên bản làm
việc của Công an xã Nga Đ ngày 14/8/2024 chị Dương Thị L thừa nhận nợ tiền hụi
của chị là 96.000.000đ, đồng thời chị Dương Thị L có giấy ghi nợ thống nhất số nợ
như trên và cam kết sẽ có trách nhiệm trả lại cho chị trong thời gian sớm nhất.
Để đảm bảo quyền lợi, chị yêu cầu chị Dương Thị L trả lại cho chị số tiền
96.000.000đ chị đã đóng hụi. Về tiền lãi suất chị không yêu cầu đối với chị L.
Đối với bị đơn, tại bản tự khai chị Dương Thị L trình bày: Chị thống nhất về
nội dung khởi kiện của chị D về thời gian tham gia chơi hụi, hình thức chơi là tự
nguyện của nhiều người với nhau, chị không lôi kéo, ép buộc, rủ rê. Tổng số tiền chị
D đã đóng hụi cho chị từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 là 96.000.000đ (Chín
mươi sáu triệu đồng). Mặc dù chưa hết thời hạn chơi hụi nhưng do chị bị làm ăn
thua lỗ dẫn đến bị bể nợ nên chị đã thông báo dừng không thu tiền hụi của mọi
người nữa và chị cũng chưa có khả năng trả lại tiền. Ngày 14/8/2024, chị và chị D
đã chốt lại giấy ghi nợ với tổng số tiền chị nợ chị D là 96.000.000đ và khất sẽ trả
dần nhưng do làm ăn gặp khó khăn nên chị chưa trả cho chị D được. Nay chị D khởi
kiện yêu cầu chị phải trả lại số tiền đã đóng hụi là 96.000.000đ thì chị hoàn toàn
đồng ý. Tuy nhiên, do hiện nay kinh tế gia đình đang gặp khó khăn nên chị sẽ trả
dần mỗi tháng là 500.000đ (Năm trăm nghìn đồng); về tiền lãi chị D không yêu cầu
nên chị cũng nhất trí.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải,
các đương sự thống nhất về số tiền nợ, không thống nhất được phương thức trả nợ.
Do đó, để đảm bảo quyền lợi của các đương sự trong vụ án, Tòa án tiến hành đưa vụ
án ra xét xử theo quy định.
Mặc dù chị L đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên
tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX)
quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa hôm nay, chị D vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu của mình. Đối
với bị đơn, chị L được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt chị L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng và quan hệ tranh chấp: Đây là vụ án “Tranh chấp về hụi”
theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
BLTTDS thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn.
* Về nội dung vụ án:
3
[1]. Xét yêu cầu của nguyên đơn: Theo giấy ghi nợ có đầy đủ chữ ký của người
làm giấy là chị Nguyễn Thị D và người nợ là chị Dương Thị L. Nội dung của giấy
ghi nợ, chị L thừa nhận nợ chị D tổng số tiền tham gia đóng hụi là 96.000.000đ
(Chín mươi sáu triệu đồng). Chị L cam kết sẽ trả cho chị D trong thời gian sớm
nhất.
Do chị L không có động thái trả nợ nên chị D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết để buộc chị L thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền mà chị L đã thu hụi là
96.000.000đ; Về lãi suất chị D không yêu cầu đối với chị L.
[2]. Xét số tiền bị đơn nhận của nguyên đơn từ hình thức chơi hụi: Chị L đồng
ý với nội dung yêu cầu của chị D về số tiền chị L nhận của chị D từ tháng 02/2022
đến tháng 12/2022 với tổng số tiền là 96.000.000đ. Chị L cam kết sẽ trả cho chị D
trong thời gian sớm nhất, còn trong thời hạn 01 tháng thì chị không thể thu xếp trả
được do gia đình chị đang gặp khó khăn về kinh tế; Về lãi suất: Chị D không yêu
cầu và chị cũng nhất trí.
[3]. Xét việc chơi hụi và nợ tiền hụi giữa các đương sự:
Quá trình tổ chức chơi hụi tháng giữa nhiều người với nhau. Việc nộp tiền từ
“con hụi” cho “chủ hụi” hàng tháng là tự nguyện. Tổng số tiền chị D đã đóng hụi
cho chị L từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 là 96.000.000đ. Từ tháng 1/2023 chị
L tuyên bố vỡ nợ nên chị L dừng không thu tiền hụi của chị D nữa.
Tuy nhiên, quá trình không tiếp tục tham gia chơi hụi và đóng tiền hụi nữa thì
chị D thông báo để chị L thực hiện nghĩa vụ trả lại số tiền đã thu của chị D nhưng
chị L không thực hiện. Do đó, chị D yêu cầu chị L trả lại số tiền hụi đã đóng là
96.000.000đ là có cơ sở chấp nhận.
Về lãi suất: Chị D không yêu cầu chị L thực hiện nên HĐXX miễn xét.
[4]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là chị Nguyễn Thị D
được chấp nhận, nên bị đơn là chị Dương Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có
giá ngạch theo quy định của pháp luật. Chị Nguyễn Thị D được nhận lại số tiền tạm
ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1
Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 của BLTTDS;
- Điều 116; Điều 117; Điều 118; Điều 119; Điều 274; Điều 275; Điều 280;
Điều 471 của BLDS năm 2015;
- Điều 18; Điều 23 Nghị định số: 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính
phủ về họ, hụi, biêu, phường;
- Điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị D.
Buộc chị Dương Thị L có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Thị D số tiền nợ là
96.000.000đ (Chín mươi sáu triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, nếu
người phải thi hành án không thi hành thì hàng tháng người phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Chị Dương Thị L phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là
4.800.000đ (Bốn triệu tám trăm nghìn đồng).
Hoàn trả lại cho chị Nguyễn Thị D số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.400.000đ
(Hai triệu bốn trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ký
hiệu: BLTU/23, số: 0005467 ngày 17/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3/ Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Nga Sơn; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- Phòng GĐ-KT Tòa án tỉnh;
- Chi cục THADS huyện Nga Sơn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đặng Minh Tuân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 168/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm