Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 11/03/2025 của TAND huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Càng Long (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CÀNG LONG
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11-3-2025
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thanh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thắng.
Bà Đặng Thị Diễu.
- Thư phiên tòa: Quách Thúy Lam Thư của Tòa án nhân dân
huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Bà Đinh Thị Mộng Cầm Kiểm sát viên.
- Hỗ trợ phiên tòa trực tuyến tại điểm cầu thành phần: Ông Thạch Ư Thư
ký Tòa án nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
Ngày 11 tháng 3 năm 2025, tại hai điểm cầu: Điểm cầu trung tâm tại trụ sở
Tòa án nhân dân huyện Càng Long điểm cầu thành phần tại trụ sở Ủy ban nhân
dân xã P, huyện C, tỉnh Trà Vinh, Tòa án nhân dân huyện Càng Long mở phiên tòa
xét xử thẩm công khai theo hình thức trực tuyến vụ án thụ số
466/2024/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn và tranh chấp
về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 24 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Hồng Á, sinh năm: 1978 (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc D, sinh năm: 1976 (đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt).
Cùng địa chỉ: ấp Đ, xã P, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
- Con chung của bà Nguyễn Thị Hồng Á ông Nguyễn Quốc D cháu
Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 08-02-2009 (Có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 04-6-2024 và bản tự khai ngày 14-11-2024,
nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hồng Á trình bày:
Về hôn nhân: ông Nguyễn Quốc D đi đến hôn nhân do tự tìm hiểu
quen biết nhau, do gia đình cấm cản nên không làm lcưới, không nữ trang
cưới, nhưng đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân P vào ngày 10-9-2008.
2
Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được đến năm 2022 thì phát sinh mâu
thuẫn, do ông D không lo làm ăn cờ bạc, mắng chửi bà, đập phá đồ đạc trong
nhà, sự việc kéo dài vợ chồng không giải quyết được. Vào tháng 10 năm 2023,
đã từng nộp đơn ly hôn ông D đến Tòa án, đã được hòa giải hàn gắn hôn nhân,
nhưng quá trình sống chung ông D vẫn không sửa đổi tính tình, cuộc sống chung
không còn hạnh phúc. Từ năm 2022 đã sống ly thân với ông D cho đến nay. Do
tình cảm vợ chồng không còn, nên nay tiếp tục khởi kiện xin được ly hôn với
ông Nguyễn Quốc D.
Về con chung: và ông Nguyễn Quốc D chỉ 01 con chung Nguyễn
Thị Yến N, sinh ngày 08-02-2009 do trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, bà yêu
cầu được quyền nuôi con, chưa yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung nợ chung phải thu, phải trả: xác định không có, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
xác định ngoài những giấy tờ đã nộp kèm theo đơn khởi kiện, thì
không nộp thêm chứng cứ để Tòa án xem xét. cũng không thuộc diện gia
đình chính sách nào.
Tại bản tự khai, đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải đoàn tụ và đơn
yêu cầu giải quyết - xét xử vắng mặt cùng ngày 14-02-2025, bị đơn ông Nguyễn
Quốc D trình bày:
Ông xác định đi đến hôn nhân với Nguyễn Thị Hồng Á tự nguyện,
đăng kết hôn tại y ban nhân dân P. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh
phúc từ năm 2008 đến năm 2022 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống
chung, nên đã tự sống ly thân nhau cho đến nay. Nay về hôn nhân, ông đồng ý ly
hôn với Á do không hàn gắn lại được. Con chung Nguyễn Thị Yến N, sinh
ngày 08-02-2009 đồng ý giao Á trực tiếp nuôi dưỡng, không đề nghị giải quyết
về cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung phải thu, phải trả: Ông thống
nhất xác định không có, không yêu cầu gì. Ông thống nhất với các chứng cứ bà Á
đã nộp kèm theo đơn khởi kiện Tòa án đã công khai cho ông được biết. Riêng
ông không yêu cầu gì, nên không cung cấp chứng cứ gì để Tòa án xem xét.
Tại đơn tự khai yêu cầu giải quyết - xét xử vắng mặt ngày 16-02-2025,
cháu Nguyễn Thị Yến N trình bày: Cha mẹ cháu Nguyễn Quốc D Nguyễn Thị
Hồng Á. Khi cha mly hôn, nguyện vọng của cháu muốn được sống chung với
mẹ.
Tại phiên tòa hôm nay, Nguyễn Thị Hồng Á mặt giữ nguyên yêu cầu;
Đối với ông Nguyễn Quốc D con chung cùng đơn yêu cầu xét xử vắng mặt
nên không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh tham gia
phiên tòa phát biểu ý kiến: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa thụ lý đến
thời điểm này Thẩm phán đã chấp hành đúng theo Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân
sự, đảm bảo về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp, xác định tư cách người tham gia tố
tụng, thu thập chứng cứ, thời gian ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, gửi hồ
cho Viện kiểm sát, cấp tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng đã thực hiện đầy
3
đủ và đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Phiên tòa hôm nay, Hội đồng
xét xử thực hiện đầy đủ đúng theo trình tpháp luật quy định của phiên tòa
thẩm. Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án: Từ khi thụ vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự về quyền nghĩa vụ của đương sự; Đối với bị đơn chưa thực hiện
đúng quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung ván: Vị đề nghị áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228
của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 19, 51, 54, 56, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn
nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Hồng
Á: Cho Á được ly hôn với ông Nguyễn Quốc D; Về con chung: Giao cháu
Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 08-02-2009 cho Á nuôi dưỡng, phù hợp với
nguyện vọng của con chung; Về cấp dưỡng nuôi con: Do bà Á, ông D chưa yêu cầu
giải quyết, nên không xem xét; Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom
con chung mà không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Về tài sản
chung nợ chung: Á ông D cùng xác định không có, không yêu cầu, nên
không xem xét. Ngoài ra, V đề nghị các đương sự có nghĩa vụ chịu án phí hôn nhân
sơ thẩm, các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân huyện Càng
Long nhận định:
[1] Về thủ tục ttụng: Ông Nguyễn Quốc D bị đơn trong vụ án, đã được
Tòa án nhân dân huyện Càng Long triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa xét xử vụ
án vào lúc 08 giờ 30 phút ngày 10-3-2025, nhưng ông D đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông D theo luật định.
[2] Về hôn nhân: Nguyễn Thị Hồng Á và ông Nguyễn Quốc D xác lập
quan hệ hôn nhân mặc không làm lcưới nhưng đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã P, huyện C, tỉnh Trà Vinh vào ngày 10-9-2008, nên hôn nhân giữa ông
bà là hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu ông bà chung sống có hạnh phúc, đến năm
2022 thì giữa vchồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo Á do ông D
không lo làm ăn cờ bạc, mắng chửi bà, đập phá đồ đạc trong nhà, còn ông D
cho rằng mâu thuẫn vợ chồng phát sinh mọi mặt trong cuộc sống chung, dẫn đến
ông bà tự ý sống ly thân nhau từ năm 2022 đến nay mà không hàn gắn lại được.
[3] Tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Vợ chồng
nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau;
cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng nghĩa vụ
sống chung với nhau,…”, nhưng bà Á và ông D đã không thực hiện được các nghĩa
vụ này với nhau. Hiện tại, ông mỗi người mỗi việc, sống hai nơi khác nhau,
không còn quan tâm, cũng không liên hệ để hàn gắn tình cảm vợ chồng.
4
[4] Tòa án đã thông báo mời hòa giải vào các ngày 14-11-2024, 17-02-2025
để bà Á, ông D gặp nhau trao đổi về tình trạng hôn nhân giữa hai người, nhưng ông
D vắng mặt, ông D có đơn yêu cầu giải quyết - xét xử vắng mặt, đồng thời cả bà Á,
ông D cùng đơn yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải đoàn tụ mâu thuẫn
giữa vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn lại được.
[5] Vào năm 2023, Á từng đơn khởi kiện ly hôn với ông D, được Tòa
án thụ lý vụ án hôn nhân gia đình ngày 20-10-2023. Quá trình giải quyết, Tòa án đã
hòa giải đoàn tụ thành, Á tự nguyện rút đơn khởi kiện để tạo thêm hội hàn
gắn quan hệ hôn nhân với ông D và được Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án ngày 23-02-2024. Tuy nhiên, từ đó đến nay hơn một năm, cuộc sống chung giữa
Á với ông D vẫn không hạnh phúc, việc hàn gắn không kết quả, mâu thuẫn
vợ chồng vẫn tiếp diễn, nên Á tiếp tục khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết ly
hôn với ông D.
[6] Quá trình xác minh với Trưởng Ban nhân dân ấp Đầu Giồng cho biết: Về
mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân giữa Á, ông D thế nào thì địa phương
không nắm rõ, nhưng có biết hai vợ chồng họ đã sống ly thân nhau thời gian dài, từ
trước đến nay địa phương không tiếp nhận đơn thư tranh chấp tài sản hay ncủa ai
đối với vợ chồng họ, hay giữa vợ chồng họ với nhau. Đề nghị Tòa án giải quyết vụ
án hôn nhân gia đình giữa họ theo quy định pháp luật.
[7] Từ những nhận định trên, thấy rằng đời sống chung của vợ chồng Á,
ông D đang trong tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc
sống chung không thể kéo dài. Á ly hôn với ông D căn cứ, phù hợp với
quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên được chấp nhận.
[8] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Hồng Á ông Nguyễn Quốc D chỉ 01
con chung là cháu Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 08-02-2009, do Á trực tiếp
nuôi dưỡng. Tại đơn tự khai yêu cầu giải quyết - xét xử vắng mặt ngày 16-02-
2025, cháu N nêu nguyện vọng muốn được sống chung với mẹ trường hợp khi giải
quyết cha mẹ ly hôn. Cả Á ông D đều thống nhất với nguyện vọng của con.
Nên cần xử giao con chung cho Á được quyền nuôi dưỡng là phù hợp với quy
định pháp luật phù hợp với nguyện vọng của con chung. Á, ông D chưa
đặt ra yêu cầu giải quyết về cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[9] Về i sản chung: Tòa án đã giải thích theo quy định tại Điều 59 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014, nhưng Nguyễn Thị Hồng Á ông Nguyễn
Quốc D thống nhất xác định không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết, nên
Hội đồng xét xử miễn xét.
[10] Về nợ chung: Do Nguyễn Thị Hồng Á ông Nguyễn Quốc D cùng
thống nhất xác định không nợ ai, cũng không ai nợ ông bà, không yêu cầu giải
quyết, nên Hội đồng xét xử miễn xét.
[11] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyễn Thị Hồng Á nghĩa vụ nộp
theo quy định pháp luật.
5
[12] Xét quan điểm của Vị Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Càng Long là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 70, 144, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của
Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 19, 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình; Điều 17 Luật phí lệ phí; Điều 27, Tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II
(Danh mục án phí) Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; Mục 11 Phần IV về tố tụng dân sự Công văn số
02/TANDTC-PC ngày 02-8-2021 của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải đáp một
số vướng mắc trong xét xử.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Hồng Á.
1. Vquan hệ hôn nhân: Cho Nguyễn Thị Hồng Á được ly hôn với ông
Nguyễn Quốc D.
2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thị Yến N, sinh ngày 08-02-
2009 cho bà Nguyễn Thị Hồng Á nuôi dưỡng, phù hợp với nguyện vọng của con
chung là muốn được sống chung với mẹ.
Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyễn Thị Hồng Á ông Nguyễn Quốc D
chưa đặt ra yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con chung không ai được cản trở. Cha, mkhông trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom đcản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn
chế quyền thăm nom con của người đó. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành
viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Vtài sản chung: Nguyễn Thị Hồng Á và ông Nguyễn Quốc D thống
nhất xác định không có, không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về nợ chung: Nguyễn Thị Hồng Á và ông Nguyễn Quốc D thống nhất
xác định không nợ ai, cũng không ai nợ ông bà, không yêu cầu, nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyễn Thị Hồng Á phải chịu 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai số 0004769 ngày 28 tháng 10 năm 2024 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Càng Long.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc
được tống đạt hợp lệ.
6
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Chi cục THADS huyện;
- UBND xã Phương Thạnh;
- u: VT; hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thanh Thảo
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất