Bản án số 03/2024 ngày 24/09/2024 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 03/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • Bản án số 03/2024

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2024

Tên Bản án: Bản án số 03/2024 ngày 24/09/2024 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Hà (TAND tỉnh Lào Cai)
Số hiệu: 03/2024
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: BA Tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa NĐ Ông Lưu Đình T, BĐ bà Nguyễn Thị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC HÀ
TỈNH LÀO CAI
_________________________________
Bản án số: 03/2024/DS-ST
Ngày: 19 - 9 - 2024
V/v “Tranh chấp về quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
____________________________________________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lục Văn Chằng
2. Bà Nguyễn Thị Thanh.
-Thư phiên tòa: Phan Thị Bích Ngọc - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai tham
gia phiên toà: Bà Lê Vân Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bắc Hà,
tỉnh o Cai xét xử sơ thẩmng khai vụ án thụ lý số: 10/2024/TLST-DS ngày
07 tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp vquyền sử dụng đất”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 03/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 9 năm 2024 giữa
các đương sự.
1. Nguyên đơn: Ông Lưu Đình T, năm sinh 1953 và Nguyễn Thị H,
năm sinh 1957
Cùng địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện B, tỉnh Lào Cai
Người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn Thị H: Ông Lưu Đình T,
năm sinh 1953
Địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện B, tỉnh Lào Cai (Văn bản ủy quyền ngày 26
tháng 5 năm 2024) - mt.
2. Bị đơn: Nguyễn Thị N, năm sinh 1949
Địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện B, tỉnh lào Cai.
Người đại diện theo ủy quyền của N: Anh Dương Văn S, năm sinh
1984.
Địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện B, tỉnh o Cai (Văn bản ủy quyền ngày 11
tháng 7 năm 2024)- mt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Chị Lưu Khánh N, năm sinh 1978
+ Anh Lưu Tất T, năm sinh 1983
+ Chị Nguyễn Thị Thanh H, năm sinh 1984
Cùng địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện B, tỉnh Lào Cai
2
+ Chị Lưu Thị Tuyết N, năm sinh 1980
Địa chỉ: Khu N, thị trấn S, huyện S, tỉnh Lai Châu
Người đại diện theo ủy quyền của chị Lưu Khánh N, chị Lưu Thị
Tuyết N, chị Nguyễn Thị Thanh H: Anh Lưu Tất T, năm sinh 1983
Địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện B, tỉnh Lào Cai (Văn bản ủy quyền ngày 26
tháng 5 năm 2024) - mt.
- Người làm chứng:
+ Ông Vũ Văn N, năm sinh 1954
Địa chỉ: Tổ S, phường B, thành phố L, tỉnh Lào Cai - mt.
+ Anh Lục Văn S, năm sinh 1980
Địa chỉ: Thôn K, xã N, huyện B, tỉnh Lào Cai - Vắng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện, bản t khai trong quá tnh giải quyết vụ án
nguyên đơn ông Lưu Đình T và là người đại diện theo ủy quyền của Nguyễn
Thị H trình bày: Ngày 26/7/1999 hộ gia đình ông được UBND huyện Bắc
cấp giấy CNQSDĐ số O 717289 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số 00087/QSDĐ/ 228- QĐ.UBNDH. 1999 từ thửa số 1- 91 đến thửa số 1-95 tờ
bản đồ số 02, diện tích 2.760 m
2
(trong đó thửa số 1- 92 diện tích 400 m
2
, thửa
số 1-91 có diện tích 860 m
2
). Đất hộ ông có giáp danh với đất hộ ông Vũ Văn N.
Năm 2001 gia đình ông xây nhà, do nhà gần suối nên đã để lại diện tích đất trên
móng nhà là 0,6 m chạy sâu vào cuối đất, mục đích để làm rãnh thoát nước. Nhà
ông N mở một ngõ nhỏ làm lối đi ra đường quốc lộ, ông N cho N
hàng xóm đi nhờ ngõ. Sau đó N sửa ngõ đã cố tình lấn sang phần đất của gia
đình ông cụ thể: Phía trước đất lấn 0,25m, phía sau lấn 0,35m, diện tích lấn
11,5m
2
tại thửa số 1- 91 và thửa số 1-92 cấp cho hộ gia đình ông. Do rãnh thoát
nước bị thu hẹp không tiêu nước được, ảnh hưởng đến cuộc sống của gia đình
ông. Thôn và UBND xã N đã hòa giải, yêu cầu N trả lại cho hộ ông 0,5m đất
tính từ mép tường nhà ông ra và làm đường thoát nước thải riêng, N đã làm
đường thoát nước thải riêng, nhưng không trả lại diện tích đất cho gia đình ông
đề nghị giải quyết lại; ngày 14/4/2023 UBND N giải quyết hai bên thống
nhất: Múc một phần đường song song với nđể gia đình ông xuống đưa vật
liệu vào khắc phục rãnh thoát nước với kích thước 0,5m, sau đó hai bên sẽ đt
tấm đan để thuận lợi đi lại nhưng N không thực hiện. Năm 2023 ông đã làm
đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu N phải tr li phn diện tích đất ln chiếm
là 11,5 m
2
, nhưng mong muốn hai bên tha thun nên ông rút đơn đ hai bên gia
đình tự tha thun, nhưng không được.
Nay ông đề nghị Tòa án giải quyết buộc Nguyễn Thị N phải trả lại
diện tích đất lấn chiếm 11,5m
2
và tháo dỡ phần bờ kè, trả lại diện tích đất cho hộ
3
gia đình ông. Về phần tài sản bị ảnh hưởng, ông không đề nghị Tòa án giải
quyết.
- Tại biên bản lấy lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn
Nguyễn Thị N người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Dương Văn S
trình bày: Năm 1986 N được Nông trường dược liệu Bắc cấp đất để làm
nhà ở, do nhà sâu trong ngõ nên năm 1990 gia đình đã đi nhờ ngõ nhà
ông Văn N, cạnh ngõ ông N làm một rãnh thoát nước, năm 2004 nhà
nước mở rộng nâng cao đường quốc lộ, do đường cao hơn ngõ nên đã
nâng ngõ lên bằng đường quốc lộ. Con gái ông T chị N không cho nhà
làm bịt cửa s, UBND xã N đồng ý để nhà tiếp tục được nâng ngõ bằng
đường quốc lộ. Đến năm 2006 ông N xây nhà giáp tỉnh lộ 153 (quốc lộ 4E),
ông đã cho thêm đất để mở rộng ngõ đi. Đã gần 20 năm nay gia đình bà sử
dụng con ngõ này, gia đình ông T không ý kiến gì. Đến tháng 11/2022 gia
đình ông T làm đơn lên UBND N đề nghị gia đình phải chuyển đường
thoát nước sinh hoạt cũng đường thoát nước ttrên đồi xuống, không cho
nước chảy xuống rãnh thoát nước, đã thuê cắt mt đường nlắp ống
nước thải sinh hoạt chảy thẳng ra suối. Sau đó gia đình ông T yêu cầu gia đình
phải đào ngõ để sửa rãnh nước. Gia đình không nhất trí đã viết đơn nhờ
UBND xã N can thiệp. Ngày 14/4/2023 đã giải quyết nếu hộ ông T sửa rãnh
thì cả hai nhà cùng làm, sau khi sửa xong xây lại bờ kè ngõ, chi phí hết bao
nhiêu chịu 2/3, ông T chịu 1/3. Nhưng hộ ông T không đồng ý. Nay h ông
T khởi kiện yêu cầu phải trả 11,5 m
2
tháo dỡ phần bờ ngõ, không
đồng ý trả lại cho hộ ông T diện tích đất trên không đồng ý tháo dtoàn bộ
bờ kè đã xây, vì diện tích đất đó không phải là đất của hộ ông T.
- Người người quyền lợi, nghĩa vliên quan đồng thời người đại
diện theo ủy quyền của chLưu Khánh N, chị Lưu Thị Tuyết N, chị Nguyễn Thị
Thanh H: Anh Lưu Tất T trình bày: Đối với nguồn gốc thửa đất hộ gia đình
anh đang tranh chấp với Nguyễn Thị N: m 1999 hộ gia đình anh được
UBND huyện Bắc Hà cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích là 2.760
m
2
. Khi xây nhà gia đình anh đã để lại diện tích đất trên móng nhà 0,6 m để
làm rãnh thoát nước. Khi gia đình bà N sa ngõ đã cố tình lấn sang phần đất của
gia đình anh tổng là 11,5m
2
. Do rãnh thoát nước bị thu hẹp không tiêu nước
được, nhiều năm làm ảnh ởng đến công trình của gia đình. Nay ông T và bà H
khởi kiện yêu cầu N phải tr li phn diện tích đất ln chiếm là 11,5 m
2
tháo dỡ toàn bộ bờ đã xây, anh những người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan (đã ủy quyền cho anh) nhất trí theo đơn khởi kiện của ông T H. Tại
phiên tòa anh T yêu cầu N phải bồi thường thiệt hại do nước phần rãnh
không thoát được ngấm làm ảnh hưởng công trình tài sản của hộ gia đình
anh.
Người làm chứng ông Văn N trình bày: Năm 1990 ông sử dụng
thửa đất được cấp làm nhà mở lối đi dài khoảng 30m, rộng gần 2m để sử
4
dụng đi ra đường quốc lộ, bên cạnh đường ông đào một rãnh để thoát nước
ao và nước trên đồi chảy xuống. Năm 2006 khi ông xây nhà ra ngoài mt đường,
ông đã cho bà N thêm một diện tích đất và ngõ này để bà N sử dụng.
Ngày 06/8/2024, Tòa án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ đối với
diện tích đất tranh chấp, kết quả thẩm định như sau: Tổng diện tích đất hộ
ông Lưu Đình T đã xác định đang tranh chấp với Nguyễn ThN thuộc thửa
số 1- 91 thửa số 1-92 thuộc tờ bản đồ số 02 tại thực địa 1.596,6 m
2
, tại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 1.260 m
2
, tăng 335,6 m
2
so với diện tích
đất cấp trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; diện tích đất tranh chấp
12,7 m
2
, diện tích đất tranh chấp đất giao thông, không nằm trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông Lưu Đình T.
Kết luận định giá: 01 bờ kè, móng xây đá hộc, tường gạch ba vanh và 01
mt đường bê tông diện tích 12,7 m
2
trị giá 23.650.073 đồng.
Các đương sự đều nhất trí với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ và định
giá tài sản.
Ý kiến của Viện kiểm sát:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng:
+ Trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, t phiêna đã thực
hiện đúng trình tự pháp luật tố tụng dân sự.
+ Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Các đương sự đã
thực hiện đúng theo Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều
165 Bộ luật dân sự 2015; Điều 100 Luật đất đai 2013; khoản 1 Điều 147, khoản
1 Điều 157, khoản 2 Điều 229 của Bộ luật tố tụng dân sự. Không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết buộc Nguyễn
Thị N phải trả lại diện tích đất 11,5m
2
tháo dỡ toàn bộ bờ kè, trả lại diện
tích đất cho hộ ông Lưu Đình T.
2. Về chi phí tố tụng v án phí quyền kháng o: Tuyên theo qui định
Pháp luật.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm tố tụng giai đoạn
thẩm: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Ông Lưu Đình T
Nguyễn Thị H khởi kiện tranh chấp quyền sdụng đất với Nguyễn Thị
N địa chỉ tại Thôn K, N, huyện B, vì vậy quan hệ pháp luật được xác
định là “Tranh chấp về quyền sử dụng đấtthuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án huyện Bắc theo quy định tại khoản 6 Điều 26 điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi Tòa án thụ vụ án các đương sự đã nhận
đầy đủ các văn bản tố tụng dân sự chấp hành đúng các quy định của pháp
luật về khởi kiện, thụ vụ án, thủ tục hòa giải, chuẩn bị xét xử. Người làm
chứng đơn đề nghị xét xử vắng mt, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mt người làm chứng theo qui định tại khoản 2 Điều 229 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Sau khi xem xét các tài liu, chng c do nguyên đơn cung cp, các tài
liu chng c do Tòa án tiến hành thu thp:
- V ngun gc ngõ đi liên quan đến din tích đất đang tranh chp: Các
đương s đều tha nhn: Tc đây mt li đi do gia đình ông Văn N
ngưi cùng thôn vi ông Lưu Đình T Nguyn Th N dùng làm li đi ca
gia đình ông N ra đưng quc l 4E, cnh ngõ đi mt rãnh thoát c. Do
nhà N sâu trong ngõ nên năm 1990 gia đình N đã đi nh li đi này cùng
ông N, sau đó N đã sa ng cp li đi này thành ngõ đi.
+ Ông Lưu Đình T cho rng: Khi N sa nđã c tình ln sang phn
đất ca gia đình ông ti tha 1-91, 1-92 c th: Phía trước ln 0,25m, phía sau
ln 0,35m tng 11,5m
2
.
+ Người quyn li liên quan anh Lưu Tt T đồng thi ngưi đại din
theo y quyn ca ngưi quyn li liên quan ch Nguyt, ch Nga, ch
Huyn cho rng: Đồng ý vi ý kiến ca ông Lưu Đình T. Ti phiên tòa anh đề
ngh N phi bi thường thit hi do c phn rãnh không thoát đưc
ngm vào công trình và tài sn ca h gia đình anh.
+ Nguyn Th N người đại din theo y quyn ca b đơn ông
Dương Văn Sáng cho rng: Ngõ đi này đất ca ông Văn N, do ông N
làm, vic gia đình N xây s dng ngõ đi này đất ca ông N cho,
Nghip không ln đất ca h ông T, hin c thi ca gia đình N không
chy xung phn rãnh giáp nhà ông T nên N không đồng ý tr li đất bi
thưng thit hi v công trình tài sn đối vi h ông T.
Người làm chng ông Văn N anh Lc Văn Sơn cho rng: Nđi
hai bên tranh chp do ông Văn N m để đi t sui vào nhà, sau đó
N đã s dng chung ngõ này; ngõ đi mương c tn ti t trước khi h ông
T xây nhà.
+ Căn cứ vào kết quả xác minh tại UBND xã Nthì: Từ năm 1990 con ngõ
này một lối đi nhỏ do hộ ông Văn N dùng để đi ra quốc lộ 4E, bên cạnh
rãnh thoát nước nhỏ, sau đó N đi chung ngõ này, m 2004 hộ ông N
N xây làm ngõ đi chung, đến năm 2013 N đổ tông làm ngõ đi lại
của gia đình. Hộ gia đình ông T N đã nhiều lần xảy ra tranh chấp, chính
quyền địa phương đã giải quyết nhiều lần nhưng hai bên chưa thống nhất được.
Nđi này hiện có hai hộ gia đình đang sử dụng làm lối đi ra quốc lộ 4E. Ngoài
ngõ đi trên, hộ gia đình N không còn lối đi nào khác để đi ra được đường
quốc lộ 4E.
+ Căn cứ công văn số 2123a/UBND-TNMT ngày 26/8/2024 của UBND
huyện Bắc Hà thì: Năm 1999 UBND huyện cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho
hộ gia đình ông Lưu Đình T với tổng 05 thửa đất (trong đó thửa 1-91,1-92
6
liên quan đến phần đất tranh chấp). Các thửa đất không có sơ đồ kèm theo giấy
chứng nhận, việc giao đất được thể hiện theo đồ giao nhanh, không tọa
độ, kích thước, hình thể chính xác của các thửa đất cụ thể.
Năm 2010 đến 2012 thực hiện Dự án chuẩn hóa hồ địa chính Na
Hối, đơn vị tư vấn đã số hóa sơ đồ giao đất (SĐ.02) năm 1999, hộ gia đình ông
Lưu Đình T đã phối hợp khai hồ cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất phát
hành số O 717287, vào sổ số 00087, các thửa đất đã được số hóa theo hiện
trạng sử dụng đất, xác định ranh giới, diện tích đất sử dụng. Căn cứ hồ sơ, diện
tích đất tranh chấp thuộc thửa đất số 7, tờ bản đồ số 54, mục đích sử dụng đất
giao thông, do UBND xã N quản lý (thể hiện trong sổ địa chính, mục kê bản đồ
được Sở Tài nguyên Môi trường đã xác nhận kết quả đo đạc ngày
22/12/2021).
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Lưu Đình T Nguyễn Thị H, Hội
đồng xét xử nhận thấy:
Việc ông T H khởi kiện buộc Nguyễn Thị N phải trả diện tích
đất lấn chiếm của hộ ông Lưu Đình T tại thửa 1-91 1-92 thuộc tờ bản đồ 02
trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ ông, theo số liệu
nguyên đơn chỉ mốc giới, Tòa án đã xem xét thẩm định tại chỗ đối với thửa đất
trên thì diện tích tại thực địa là: 1.595,6 m
2
tăng 335,6 m
2
so với diện tích đất
cấp trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; diện tích đất tranh không nằm
trong GCNQSD đất của hộ ông T, ông T không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ chứng minh diện tích đất tranh chấp trên của hộ gia đình ông; mt khác
hiện nước thải của gia đình N đã được lắp ống chảy trên mt ngõ, không
chảy xuống rãnh làm ảnh hưởng đến công trình của hộ ông T. Tại công văn trả
lời của UBND huyện Bắc xác định diện tích đất tranh chấp thuộc thửa đất
số 7, tờ bản đồ số 54, mục đích sử dụng đất giao thông, do UBND xã N quản
lý.
Căn cứ Điều 100 luật đất đai 2013 khoản 2 Điều 165 Bộ luật dân sự
nguyên đơn không quyền sử dụng đối với diện tích đất tranh chấp trên nên
việc khởi kiện của nguyên đơn không có cơ sở nên không được chấp nhận.
[5] Các vấn đề khác:
- Đối với việc ông Văn N Nguyễn Thị N cho rằng: Diện tích
đất tranh chấp hiện nay bà N sử dụng làm ngõ đi là đất do ông N cho bà N. Qua
xác minh tại chính quyền địa phương, ông N chưa làm thủ tục tng cho, hiến
tng, chưa thực hiện đăng biến động quyền sử dụng đất do tng cho, hiến
tng làm lối đi vào nhà ở của bà Nguyễn Thị N nên việc ông N cho bà N đất là
không có căn cứ.
- Đối vi người quyn li liên quan anh Lưu Tt T yêu cu N phi
bi thường thit hi do c ngm vào công trình tài sn ca h gia đình
anh, ti phiên tòa anh mi yêu cu nhưng anh không đưa ra mc bi thường
bao nhiêu không cung cp đưc tài liu, chng c chng minh thit hi np
cho Tòa án nên Hi đồng xét x không xem xét gii quyết.
7
[6] Về nghĩa vụ chịu án phí: Ông Lưu Đình T và bà Nguyễn Thị H phải
chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo qui định của pháp luật.
[7] Về chi phí tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ định giá tài sản 4.240.000 đồng. Ông T đã nộp tạm ứng
10.000.000 đồng, ngày 29/8/2024 Tòa án đã trả lại cho ông T số tiền 5.760.000
đồng. Do yêu cầu của nguyên đơn không được chấp nhận nên ông Lưu Đình T
và bà Nguyễn Thị H phải chịu số tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định
giá tài sản là 4.240.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 165 Bộ luật dân sự 2015; Điều 100 Luật đất đai
2013; khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157, khoản 2 Điều 229 của Bộ luật tố
tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lưu Đình T
Nguyễn Thị H yêu cầu Toà án giải quyết buộc Nguyễn Thị N phải trả lại
diện tích đất 11,5m
2
tháo dỡ toàn bộ bờ kè, trả lại diện tích đất cho hộ ông
Lưu Đình T.
2. Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn ông Lưu Đình T Nguyễn Thị H
phải chịu 4.240.000 đồng (Bốn triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng) tiền chi
phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản, ông T H đã nộp đủ số
tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản.
3. Về nghĩa vụ chịu án phí:
- Ông Lưu Đình T Nguyễn Thị H phải chịu: 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0001380 ngày 06/6/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Ông Lưu Đình T bà Nguyễn Thị H đã
nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo đối với bản án: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày
tuyên án.
5. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 7a 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
8
Nơi nhận:
- Các đương sự (3);
- TAND tỉnh Lào Cai;
- VKSND huyện Bắc Hà (2);
- CCTHADS huyện Bắc Hà;
- Lưu: Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Thị Thu Hương
Tải về
Bản án số 03/2024 Bản án số 03/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2024 Bản án số 03/2024

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất