Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gia Lộc (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị N xin ly hôn anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIA LỘC
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17/02/2025
V/v Ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hoài Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Nguyên
Bà Trần Thị Thanh Nhàn
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khoa Trung - T Toà án nhân dân
huyện Gia Lộc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lộc tham gia phiên toà:
Ngô Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 17/02/2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Gia Lộc xét xử
thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số 199/2024/TLST-HNGĐ ngày 01/11/2024
về việc Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 07/01/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 23/01/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích N, sinh năm 2001; nơi thường trú:
thôn C, xã P, huyện G, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 2003; nơi thường t: thôn X, xã S,
huyện G, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/10/2024 trong quá trình giải quyết,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích N trình bày:
- Về hôn nhân: Chị anh Trần Văn T tự nguyện đăng kết hôn ngày
21/3/2024 tại UBND S, huyện G, tỉnh Hải Dương trên sở tdo m hiểu.
Sau khi kết hôn, chị anh T sinh sống tại gia đình anh T tại thôn X, S,
huyện G, tỉnh Hải Dương, vợ chồng chị làm việc Thái Nguyên thỉnh thoảng
vẫn về nhà. Vợ chồng chị chung sống hạnh phúc được một tháng t phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T nghi ngờ chị không chung thủy, thường
xuyên xúc phạm chị gia đình chị. Chị mang thai bị sảy thai nhưng anh T
lại nhắn tin chửi bới chị. Vợ chồng chị ly thân từ tháng 5/2024, chị về nhà bố m
thôn ĐT, L (nay P), huyện G, tỉnh Hải Dương. Trong thời gian vợ
2
chồng ly thân, anh T cũng không còn quan tâm đến chị. Tháng 7/2024, chị đã
làm đơn xin ly hôn anh T, sau đó chị rút đơn để cho anh T hội sửa chữa.
Tuy nhiên, đến nay tình cảm vợ chồng vẫn không được cải thiện. Chị xác định
không còn tình cảm với anh T, mâu thuẫn đã trầm trọng nên đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị ly hôn anh T.
- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tòa án đã tiến hành giao, niêm yết Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, Giấy triệu tập và các
văn bản tố tụng khác cho anh T nhưng anh T không đến làm việc, không
quan điểm về việc chị N xin ly hôn.
Kết quả xác minh tại UBND S, đại diện địa phương cung cấp: Chị
Nguyễn Thị Bích N anh Trần Văn T đăng kết hôn vào tháng 3 năm 2024
tại UBND xã S, huyện G, tỉnh Hải Dương. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh T, chị
N cùng bà ngoại anh T Nguyễn Thị M thôn X, xã S, huyện G, tỉnh Hải
Dương. Khoảng một tháng sau, cán bộ địa phương xuống làm việc với chị N đ
yêu cầu chị N phải nhập khẩu về địa phương thì bà M cung cấp, sau khi cưới
được nửa tháng, vợ chồng anh T không cùng nhau nữa chN bỏ về gia
đình chị N. Tđó đến nay, chN không về chung sống với anh T. Địa phương
không nhận được yêu cầu, đề nghị hòa giải từ chị N hay anh T nên không biết
vợ chồng anh chị có mâu thuẫn hay không.
Nguyễn Thị R mẹ đchị N cung cấp: Sau khi kết hôn, vợ chồng chị
N về ở cùng nhà bà ngoại anh T được mấy ngày thì ra Thái Nguyên làm. Sau đó,
do chị N thai nên xin phép gia đình anh T về nhà để dưỡng thai, tiện cho
việc chăm sóc, thời điểm đó vào cuối tháng 4/2024. Trong thời gian sinh sống
nhà bà, con gái thứ hai của biết việc chị N anh T gọi điện, nhắn tin cãi
chửi nhau qua điện thoại nên nói cho biết. hỏi chị N do làm sao tchị
N nói anh T nghi ngờ chị N không chung thủy. Anh T còn cài định vị máy điện
thoại của chị N, cho rằng chị N đi nhà nghỉ với người khác, tđó dẫn đến việc
vợ chồng chị N thường xuyên cãi nhau, xúc phạm nhau. Vợ chồng cũng đã
khuyên giải anh chị nhưng không có kết quả. Có một lần bà M mang sữa cho chị
N, một lần muốn đón chị N về, anh T cũng lần đón nhưng chị N không về.
Anh T những lời lẽ chửi rủa, ảnh hưởng đến tinh thần chị N. Hiện nay, chị N
vẫn cùng gia đình , vợ chồng không quan tâm đến nhau. Đến nay, chị N xin
ly hôn, quan điểm của gia đình đề nghị Tòa án giải quyết cho chị N ly hôn
anh T.
Nguyễn Thị M là bà ngoại anh T cung cấp: Do anh T với bà từ trước
khi lấy chị N nên sau khi kết hôn, anh chị về sống cùng bà. Anh chị chỉ chung
sống với nhau được khoảng một tháng thì chị N bị dọa sảy thai, anh T xin phép
cho chị N về nhà bố mẹ chN thôn C, xã L (nay P), huyện G, tỉnh Hải
Dương để dưỡng thai. Tuy nhiên, sau đó chị N bị sảy thai hay tự đi phá thai như
3
thế nào cũng không thông báo cho gia đình bà biết. Gia đình bà và anh T lên nhà
chị N đón về nhưng chị N không về, cũng không nói do sao lại không về.
Từ đó đến nay, chị N không về nhà lần nào, không biết giữa anh chị
xảy ra mâu thuẫn như thế nào. Bà không thấy anh chị xát hay đánh cãi chửi
nhau. Trước đây, biết chị N đơn ly hôn anh T. Thời gian gần đây, Tòa án
gửi thông báo việc chị N xin ly hôn, bà cũng nói chuyện với anh T thì anh T nói
không muốn bỏ vợ. Quan điểm của gia đình bà nếu chị N quay về thì gia đình bà
vẫn đón nhận, đề nghị Tòa án hòa giải để anh chị đoàn tụ.
Tại phiên toà:
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lộc tham gia phiên toà phát
biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đều được đảm bảo. Nguyên đơn chấp hành đầy đủ quy
định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật.
Vviệc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật
Hôn nhân gia đình; Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều
271, Điều 273 của Bộ luật Ttụng dân sự; Luật phí lệ phí; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị Nguyễn Thị Bích N. Về hôn nhân: Xử cho chị N ly hôn anh T. Về con
chung, tài sản chung: không giải quyết. Về án phí: Chị N phải nộp 300.000 đồng
án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn co các tài liu có trong h vụ án đưc thẩm tra ng khai ti phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Bích N, đơn xin xét xvắng mặt, còn bị đơn anh Trần Văn T được triệu
tập hợp lệ lần hai đến phn a mà vẫn vắng mặt n căn cứ khoản 2 Điều 227,
khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử
vắng mặt chị N, anh T.
[2] Về hôn nhân: ChNguyễn Thị Bích N anh Trần Văn T kết hôn o
ngày 21/3/2024, đăng tại y ban nhân dân S, huyện G, tỉnh Hải Dương
trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình
chung sống, vợ chồng anh chị đã phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng
quan điểm, xảy ra xát, cãi nhau. Anh T không biện pháp tích cực nào để
cải thiện tình cảm vợ chồng. Chị N đã làm đơn ly hôn một lần, sau đó rút đơn
nhưng anh chị vẫn không về chung sống với nhau. Tòa án tiến hành hòa giải, tạo
điều kiện cho anh chị đoàn tụ nhưng chị N vẫn kiên quyết xin ly hôn, còn anh T
không đến Tòa án thể hiện thái độ thờ ơ, bỏ mặc. Thực tế vợ chồng anh chị sống
ly thân, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Từ những phân tích trên,
Hội đồng xét xử xét thấynh trạng hôn nhân giữa hai anh chị đã mâu thuẫn trầm
trọng, không cuộc sống chung, mục đích của hôn nhân không đạt được nên
4
căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần cho chị
N ly hôn anh T.
[3] Về con chung: Vợ chồng chị N, anh T không con chung nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết,
anh T không có quan điểm nên Hội đồng xét xử không xem xét. Sau này các
đương sự tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn quyền khởi kiện vụ án dân sự
khác.
[5] Về án phí: Chị N phải chịu án phí dân sthẩm về ly hôn theo quy
định tại Điều 147 Bộ luật T tụng dân sự, Luật phí lệ phí, Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147, khoản 2 Điều
227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Ttụng dân sự; Luật
phí lphí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ch Nguyễn Th Bích N.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Bích N ly hôn anh Trần Văn T.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích N phải nộp 300.000 đồng án phí dân
sự thẩm về việc ly n, được đối trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng
chị N đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí ký hiệu BLTU/24, số 0000570
ngày 30/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương. Chị N đã nộp đủ án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Gia Lộc;
- Chi cục THADS huyện Gia Lộc;
- UBND xã Phạm Trấn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Hoài Thanh
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất