Bản án số 02/2022/DS-ST ngày 14/06/2022 của TAND huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2022/DS-ST ngày 14/06/2022 của TAND huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Sơn (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 02/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/06/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn và người CQLNVLQ phải trả nợ cho nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LÝ SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 02/2022/DS-ST
Ngày 14/06/2022
V/v “Tranh chấp về hợp đồng dân sự
cho vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Mai Văn Lên
2. Ông Trần Công Thông.
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Duy Bình Thư Tòa án nhân dân huyện
Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sơn, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Bà Lê Thị Điền Kiểm sát viên.
Ngày 14/06/2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Sơn xét xử thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số: 06/2022/TLST-DS ngày 27 tháng 12 năm 2021
về việc Tranh chấp về hợp đồng dân sự cho vay tài sảntheo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 02/2022/QĐXXST- DS
ngày 19/05/2022 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 01/2022/QĐST-DS ngày 07/06/2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Đình M, sinh m: 1970 và bà Dương Th Thu V,
sinh năm 1972.
Cùng địa ch: Thôn K X, Tnh K, thành ph Qung N, tnh Qung Ngãi,
(đều có mt).
- B đơn: Bà Nguyn Th H, sinh năm: 1977
Địa chỉ: Khu n số 4, thôn Đông An V, huyn L, tnh Qung Ngãi,
(vng mt).
- Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan: Ông Bùi Văn T, sinh năm:
1976.
Địa ch: Khu dân s 4, thôn Đông An V, huyn L, tnh Qung Ngãi,
(vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 20/12/2021, qua bản tự khai, biên bản kiểm tra,
giao nộp, công khai chứng cứ tại phiên tòa, nguyên đơn vợ chồng ông Trần
Đình M và bà Dương Thị Thu V trình bày như sau:
2
Ngày 18 tháng 11 năm 2020 bà Nguyễn Thị H mượn (vay) của vợ chồng
ông M, V số tiền 1.800.000.000đ (một ttám trăm triệu đồng), không tính lãi.
Mục đích của bà H vay tiền để làm ăn buôn bán phục vụ kinh tế cho gia đình. Bà H
viết giấy cam kết trả nợ, hẹn vào ngày 16/02/2021 trả trước 600.000.000đ số
tiền còn lại sẽ trả hết sau một năm, nhưng mãi đến nay H không chịu trả mà cứ
hẹn nay hứa mai. Do đó, vợ chồng ông Trần Đình M, Dương Thị Thu V làm
đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông Bùi Văn T, Nguyễn Thị H
phải trả số tiền 1.800.000.000đ (một tỷ tám trăm triệu đồng) cho ông M, V
không yêu cầu tính lãi.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ bị đơn bà Nguyễn Thị H trình bày như sau:
Theo lời trình bày của vợ chồng ông M, bà V đúng, bà Hiệu có mượn (vay)
của vợ chồng ông M, V số tiền 1.800.000.000đ (một ttám trăm triệu đồng),
không tính lãi về để làm ăn buôn bán phục vụ kinh tế cho gia đình. Nhưng điều
kiện kinh tế khó khăn, kinh doanh thua l nên đến nay H chưa điều kiện để
trả nợ cho ông M, V. Nay vợ chồng ông M, V yêu cầu H, ông T phải trả
số nợ trên, bà H đồng ý trả, không có ý kiến gì.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Bùi Văn T không trình bày ý
kiến gì.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi:
Trong qtrình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; xác định đúng thẩm quyền,
quan hệ tranh chấp, cách đương sự, thủ tục cấp, tống đạt, thời hạn chuẩn bị xét
xử, thời gian chuyển hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu. Nguyên đơn đã thực
hiện đầy đquyền và nghĩa vụ ttụng của mình theo quy định của pháp luật; bị
đơn thực hiện chưa đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của
pháp luật; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tuân thủ đúng quy định
của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét x chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc bị đơn và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nghĩa
vụ trả cho nguyên đơn stiền 1.800.000.000đ (một tỷ tám trăm triệu đồng). Bị
đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn vợ chồng
ông Trần Đình M, Dương Thị Thu V khởi kiện yêu cầu bị Nguyễn Thị H
phải trả khoản nợ H đã vay, viết giấy cam kết trả nợ, do vậy quan hệ
pháp luật đang tranh chấp hợp đồng dân scho vay tài sản. Về thẩm quyền giải
quyết, bị đơn bà Nguyễn Thị H có địa chỉ cư trú tại thôn Đông An V, huyện L, tỉnh
Quảng Ngãi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lý n,
tỉnh Quảng Ngãi. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát khi kiểm sát việc tuân theo
pháp luật đã nhận xét Tòa án tiến hành đúng và đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy
3
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân
huyện Sơn đã thụ vụ án đúng thẩm quyền thực hiện các thủ tục tố tụng
theo đúng quy định của pháp luật.
[1.2] Bị đơn Nguyễn Thị H, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Bùi Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng cả hai đều vắng mặt
tại phiên tòa không do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét x tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
bà Nguyễn Thị Hngười có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Bùi Văn T.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Qua các lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn cũng như các tài liệu,
chứng cứ trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử nhận thấy: Nguyên đơn vợ chồng
ông Trần Đình M, Dương Thị Thu V, bị đơn Nguyễn Thị H đều thống nhất
rằng H là người trực tiếp vay của vợ chồng ông M, V số tiền 1.800.000.000đ
(một tỷ tám trăm triệu đồng), không tính lãi. Mục đích vay để làm ăn buôn bán
phục vụ kinh tế cho gia đình. Lúc vay viết giấy cam kết trả nợ, hẹn đến ngày
16/02/2021 trả trước 600.000.000đ số tiền còn lại sẽ trả hết sau một năm,
nghĩa đến ngày 18/11/2021 sẽ trả xong khoản ntrên, tuy nhiên, mãi đến nay
H vẫn chưa chịu trả cho ông M, V đồng tiền nào cả. Như vậy, H đã vi
phạm thỏa thuận về nghĩa vụ trả nợ theo như trong giấy cam kết trả nợ, là người có
lỗi trong việc thực hiện hợp đồng vay tài sản nên ông M, V yêu cầu H phải
nghĩa vụ trả số nợ trên cho ông M, V căn cứ. Còn đối với người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Bùi Văn T: Tuy lúc H đi vay số tiền trên ông
T không biết, nhưng sau khi vay số tiền này về để làm ăn buôn bán phục vụ kinh tế
cho gia đình, với số tiền lớn thì buộc ông T phải biết. Ngoài ra, theo biên bản lấy
lời khai ngày 04/03/2022 của bà nguyễn Thị H khẳng định: Lúc vay số tiền trên thì
chồng H (ông T) không biết, nhưng sau đó thì biết, mục đích vay về để m
ăn buôn bán phục vụ kinh tế cho gia đình, vợ chồng H, ông T đồng ý trả nợ
nhưng chưa điều kiện trả, do khó khăn về kinh tế nên sẽ trả dần cho ông M,
V. Do vậy, căn cứ vào Điều 27, 37 Luật Hôn nhân gia đình buộc ông Bùi Văn
T phải có trách nhiệm cùng với bà Nguyễn Thị H trả khoản nợ 1.800.000.000đ cho
ông M, V. Mặt khác, ông Bùi Văn T đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố
tụng, triệu tập hợp lệ nhiều lần để đến Tòa làm việc về nội dung khởi kiện của
nguyên đơn, đmphiên họp kiểm tra, giao nộp, công khai chứng cứ a giải,
để tham gia phiên tòa nhưng ông T đều vắng mặt không do. Trong suốt quá
trình giải quyết vụ án, ông T lại không cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ nào
để chứng minh cho việc: Ông T không biết việc H vay số tiền trên của ông M,
V cũng không trách nhiệm đến khoản tiền nợ trên. Do đó, ông Bùi Văn T
phải chịu hậu quả pháp của việc không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh
cho ý kiến của mình Tòa án căn cứ o những tài liệu, chứng cứ hiện trong
hồ vụ án, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn đgiải quyết theo quy định tại
Điều 91, 92 của Bộ luật tố tụng dân sự
[2.2] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 463, Điều
466 của Bộ luật dân sự chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Đình M,
Dương Thị Thu V, buộc Nguyễn Thị H, ông Bùi Văn T phải nghĩa vụ trả số
4
tiền 1.800.000.000đ (một tỷ tám trăm triệu đồng) cho vợ chồng ông Trần Đình M,
bà Dương Thị Thu V là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật.
[2.3] Về lãi suất: Các bên thừa nhận việc vay không tính lãi suất tại
phiên tòa ông M, bà V không yêu cầu tính lãi suất nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội
đồng xét xử chấp nhận nên căn cứ vào khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự,
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí lệ phí Tòa án buộc
Nguyễn Thị H, ông Bùi Văn T phải chịu án phí dân sự thẩm với số tiền :
66.000.000đ (sáu mươi sáu triệu đồng). Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí cho
nguyên đơn ông Trần Đình M, bà Dương Thị Thu V.
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ các Điều 357, 463, 466 Bộ luật dân sự.
Căn cứ các Điều 27, 37 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định vè án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của ông Trần Đình M, bà Dương Thị Thu
V, buộc Nguyễn Thị H, ông Bùi Văn T phải nghĩa vụ trả cho ông Trần Đình
M, bà Dương Th Thu V số tiền 1.800.000.000đ (một tỷ tám trăm triệu đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày người được thi
hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành xong khoản tiền trên,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm thi
hành án tương ứng với thời gian chậm thi hành án theo quy định tại Điều 357 Bộ
luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc Nguyễn Thị H, ông Bùi Văn T phải
chịu 66.000.000đ (sáu mươi sáu triệu đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại 33.000.000đ (ba mươi ba triệu đồng) tiền tạm ứng án phí cho
ông Trần Đình M, bà Dương Thị Thu V theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số: 0000863 ngày 27/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lý
Sơn.
3. Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
5
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án.
Bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND T. Quảng Ngãi; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H. Lý Sơn;
- Chi cục THADS H. Lý Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ. (Đã ký)
Nguyễn Văn Thu
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Mai Văn Lên Trần Công Thông Nguyễn Văn Thu
Tải về
Bản án số 02/2022/DS-ST Bản án số 02/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất