Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 03/01/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/LĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/LĐ-PT ngày 03/01/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 01/2025/LĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/01/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: BAPT LĐ 05 NGUYÊN ĐƠN -P CÔNG TY MĐ - TRANH CHẤP TIỀN LƯƠNG
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/LĐ-PT
Ngày: 03 - 01 - 2025
“V/v Tranh chấp quyền, lợi
ích liên quan đến tiền lương
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Hồ Văn Phụng.
Các thẩm phán: Bà Trương Tố Hương.
Bà Tăng Thị Thúy Nga.
- Thư ký phiên t: Ông Đinh Quốc Thanh – Thẩm tra viên Toà án nhân dân
tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Tăng Thị Thúy Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 12/2024/TLPT-ngày 11 tháng 11 năm
2024, về việc“Tranh chấp quyền, lợi ích liên quan đến tiền lương”.
Do Bản án lao động thẩm số: 06/2024/LĐ-ST ngày 05 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 06/2024/QĐ-PT ngày 02
tháng 12 năm 2024 quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 17/2024/QĐ-PT
ngày 19 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. Huỳnh Thị Ngọc L, sinh năm 1968; địa chỉ: số B, khu V, phường L,
quận C, thành phố Cần Thơ. (vắng mặt)
1.2. Ông Nguyễn Hoàng N, sinh năm 1978; địa chỉ: ấp P, xã P, huyện C, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
1.3. Ông Điền Ngọc T, sinh năm 1976; địa chỉ: số H, đường P, Phường H,
thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
1.4. Ông Trần Hoàng M, sinh năm 1968; địa chỉ: ấp C, T, huyện L, tỉnh
Sóc Trăng. (vắng mặt)
1.5. Ông Mai Hoàng P, sinh năm 1961; địa chỉ: số H, đường P, Phường H,
thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
2
Người đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn: Nguyễn Thị Mỹ L1,
sinh năm 1958; địa chỉ: số A, đường H, phường T, quận N, thành phố Cần Thơ. (có
đơn xin xét xử vắng mặt đề ngày 25/12/2024)
2. Bị đơn: Công ty cổ phần M1; địa chỉ: số H, đường P, Phường H, thành
phố S, tỉnh Sóc Trăng. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: 2.1. Ông Nguyễn Thanh H, sinh
năm 1978; chức vụ: Phó phụ trách phòng Tổ chức hành chính Công ty cổ phần
M1; địa chỉ: Số H, đường P, Phường H, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt) 2.2.
Ông Đào Minh C, sinh năm 1995; chức vụ: Nhân viên phòng Tổ chức Hành chính
Công ty cổ phần M1; địa chỉ: số H, đường P, Phường H, thành phố S, tỉnh Sóc
Trăng. (Theo văn bản ủy quyền số 56/GUQ-ĐST/2024 cùng ngày 18/12/2024 -
mặt)
3. Người kháng cáo: Bị đơn Công ty Cổ phần M1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 7 năm 2020 các lời khai tại Toà án
người đại diện theo uỷ quyền của các nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ L1 trình bày:
Các nguyên đơn là người lao động của Công ty cổ phần M1 (sau đây viết tắt
Công ty). Theo Quy chế tiền lương tiền thưởng của Công ty ban hành kèm theo
Quyết định số 43/QĐ-HĐQT ngày 27/12/2017 quy định "Quỹ tiền lương gắn liền
với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty nên thu nhập của người lao động
thể thay đổi theo từng tháng hoặc cùng kỳ sản xuất dựa trên kết quả thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ...." thì Công ty sẽ trả lương cho người lao động theo
sản phẩm làm ra.
Kết thúc vụ sản xuất 2017 - 2018 (từ ngày 01/7/2017 đến ngày 30/6/2018)
Công ty còn thừa quỹ tiền lương 9.619.591.775 đồng nhưng không chi trả cho
người lao động; Hội đồng Quản trị lại ban hành Nghị quyết số 05 ngày 04/01/2019
để hoàn nhập số tiền này giảm lỗ cho vụ 2018 -2019, sau đó Nghị Quyết số 45
ngày 15/5/2019 để bổ sung cho quỹ lương của vụ 2018-2019. Việc sử dụng quỹ
tiền lương như trên là trái với Thỏa ước lao động và Quy chế tiền lương do Công ty
B đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi ích hợp pháp chính đáng cho
các nguyên đơn.
Nay các nguyên đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng giải
quyết: buộc Công ty cổ phần M1 thanh toán quỹ tiền lương 9.619.591.775 đồng
còn thừa của vụ 2017-2018 như sau: Huỳnh Thị Ngọc L: 5.086.170
đồng/tháng x 5,75 tháng = 29.245.477 đồng; ông Nguyễn Hoàng N: 6.714.577
đồng/tháng x 5,75 tháng = 38.608.817 đồng; ông Điền Ngọc T: là 5.887.750
đồng/tháng x 5,75 tháng = 33.854.562 đồng; ông Trần Hoàng M: 6.143.462
đồng/tháng x 5,75 tháng = 35.324.906 đồng; ông Mai Hoàng P: 15.378.462
đồng/tháng x 5,75 tháng = 88.426.156 đồng.
3
* Theo Biên bản hoà giải ngày 25/02/2021 các lời khai tại Toà án người
đại diện theo uỷ quyền của bị đơn ông Nguyễn Thanh H trình bày:
Căn cứ hồ sơ quản lý tại Công ty, cho thấy: các nguyên đơn là Bà Huỳnh Thị
Ngọc L, ông Nguyễn Hoàng N, ông Điền Ngọc T, ông Trần Hoàng M ông Mai
Hoàng P là những công nhân làm việc tại Công ty cổ phần M1, thông qua các Hợp
đồng lao động, mỗi hợp đồng lao động giữa các nguyên đơn với Công ty thỏa
thuận về hình thức trả lương, tuy nhiên đều theo quy chế tiền lương của Công ty;
Căn cứ các hợp đồng lao động kết giữa các nguyên đơn với Công ty đều
thể hiện hình thức trlương theo thời gian, hoặc theo quy chế tiền lương, thưởng.
Khi trả lương, Công ty căn cứ thời gian, hệ số lương, thang bảng lương để trả
lương cho các nguyên đơn nên các nguyên đơn đều được trả lương theo thời gian
làm việc;
Công ty không việc xây dựng định mức lao động không đăng với
Phòng Lao động - Thương binh hội thành phố S nên không căn cứ trả lương
cho người lao động theo sản phẩm thông báo số 07/TB-LĐTBXH ngày
31/01/2018 nêu tại mục 2 "Đề nghị Công ty Cổ phần M1 triển khai thực hiện
chế độ tiền lương đối với người lao động làm việc tại đơn vị theo hệ thống thang
lương, bảng lương đã đăng ký, đồng thời công bố công khai hệ thống thang lương,
bảng lương các chế độ phụ cấp cho người lao động đang làm việc tại đơn vị
được biết theo quy chế ban hành".
Công ty đã căn cứ quy chế tiền lương Theo Quyết định số 161/QĐ-
TGĐ.2009 ngày 31/08/2009 của Tổng Giám đốc v/v ban hành quy chế thanh toán
tiền lương - thưởng: tại Điều 26 có nêu "Đầu năm kế hoạch căn cứ dự kiến chỉ tiêu
kế hoạch sản xuất kinh doanh của Hội đồng quản trị, bộ phận tiền lương Công ty
trách nhiệm xác định đơn giá tiền lương thông qua Hội đồng quản trị. Đơn
giá tiền lương được giao sở để xác định tổng quỹ lương thực hiện chi trả
lương theo Quy chế này". Tại Điều 2 nêu "Quỹ tiền lương chỉ được thanh toán
cho người lao động đang làm việc tại Công ty theo hợp đồng, ngày công lao
động được chấm công đúng quy định". Điều 3 nêu " Tổng quỹ tiền lương năm
kế hoạch được chia ra làm hai khoản là Quỹ lương chính (lương theo sản phẩm)
Quỹ lương theo sản phẩm được chia thành hai phần: quỹ lương trong thời gian sản
xuất quỹ lương trong thời gian tu bổ." Điều 5 quy định: trích lập quyết toán
quỹ tiền lương nêu "Quỹ lương sản phẩm được trích lập và quyết toán như sau:
trong năm kế hoạch chỉ được trích chi trả lương tối đa = 90% tổng quỹ tiền lương
sản phẩm thực hiện. Được hưởng 100% quỹ lương sản phẩm khi các chỉ tiêu kinh
tế trong năm kế hoạch thực hiện đạt vượt yêu cầu. Khi ấy, 10% quỹ lương còn
lại sẽ được thanh toán hết cho người lao động trong thời hạn không quá qui định.
Nếu chỉ tiêu lợi nhuận thực hiện thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch thì tổng quỹ tiền lương
bị giảm trừ tương ứng."
Tại Điều 25 về xử lý quỹ lương thừa có nêu "Đối tượng chi CB.CNV hiện
còn đang công tác đến thời điểm duyệt chi. Hình thức chi theo cách phân phối sản
phẩm theo hệ số CBCV+ thành tích thi đua nhân tại mỗi thời điểm chi thích
4
hợp"
Tại Quyết định s43/QĐ-HĐQT.2017 ngày 27/12/2017 của Hội đồng quản
trị v/v ban hành Quy chế thanh toán tiền lương, tiền thưởng: Điều 10 nêu "Quỹ
tiền lương kế hoạch được xác định dựa trên các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh
doanh đơn giá tiền lương hàng năm được Đại hội đồng cổ đông thông qua....".
Điều 11 nêu "Tiền lương theo thời gian tiền lương được quy định trong hệ
thống thang lương, bảng lương của Công ty để áp dụng cho từng chức danh/ cương
vị làm việc đồng thời được thể hiện trong hợp đồng lao động trả cho người lao
động làm việc theo thời gian....."
Căn cứ theo Quyết định số 43/QĐ-HĐQT ngày 27/12/2017 của HĐQT
hợp đồng lao động đã chi trả đủ đúng thời hạn cho người lao động hàng tháng
tới khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Thực hiện theo Quy chế Thỏa ước lao động, căn cứ báo cáo tài chính của
Công ty từ vụ mùa 2014 - 2015 tới vụ 2018 - 2019 đều thể hiện: quỹ lương thực
hiện (quỹ xây dựng trên sản lượng đường làm ra) quỹ lương thực chi cho người
lao động khoản quỹ lương dư chuyển sang, được coi như là khoản lương d
phòng (luỹ kế của các vụ) nhằm đảm bảo tiền lương ổn định cho người lao động vì:
Tiền thân của Cty mía đường là doanh nghiệp vốn 100% là vốn của Nhà nước,
nên chế độ hạch toán, phân phối lương vẫn vận dụng Thông tư 26/2016/TT-
BLĐTBXH ngày 01/9/2016.
Vụ mùa năm 2016 - 2017 quỹ tiền lương dphòng của năm trước chuyển
sang 2.425.740.344 đồng, quỹ lương theo sản lượng 28.190.640.000 đồng,
thực chi 26.195.945.333 đồng, quỹ lương dự phòng chuyển sang vụ mùa 2017-
2018 4.420.435.011 đồng chứ không phải 715.002.892 đồng như phía nguyên
đơn trình bày. Quỹ lương xây dựng theo sản lượng vụ mùa 2017-2018
36.430.760.000 đồng, qu lương thực chi 29.290.359.680 đồng nên quỹ d
phòng còn 7.140.400.320 đồng, (chiếm dưới 20%) quỹ lương thực hiện) thêm quỹ
lương dự phòng của vụ trước chuyển sang 4.420.435.011 đồng, nên tổng
11.560.835.331 đồng.
Quỹ lương theo sản lượng đường vụ 2018 - 2019 13.786.628.597 đồng
(24.163.000kg x 571.000đ/kg), nên không đủ chi lương cho người lao động.
quyền lợi của người lao động, nên Hội đồng quan trị đã ban hành Nghị quyết số
45/NQ-HĐQT ngày 15/5/2019 về việc xử quỹ tiền lương thiếu của năm 2018 -
2019 theo đó "Thống nhất sử dụng quỹ lương còn lại của năm 2017 - 2018
9.619.591.775 đồng để bổ sung quỹ tiền lương năm 2018 - 2019 để đảm bảo đủ
nguồn chi lương cho người lao động". Nhưng thực chất là quỹ lương còn lại luỹ kế
của nhiều vụ trước chuyển sang, nên đã thực chi lương là 24.776.390.400 đồng, chi
vượt quỹ lương là -10.989.761.803 đồng, nếu không khoản quỹ dự phòng
11.560.835.331 đồng của các vụ luỹ kế chuyển sang thì không đủ lương cho người
lao động. Các nguyên đơn đều đã nhận lương và các khoản phụ cấp theo Hợp đồng
lao động từ nguồn quỹ lương dự phòng của các vụ sản xuất trước chuyển sang,
Công ty đã chi hết tới cuối kỳ báo cáo quyết toán vụ mùa 2018-2019 quỹ lương chỉ
5
còn tồn là 571.073.528 đồng.
Các nguyên đơn cho rằng: theo Điều 2 quy chế tiền lương, tiền thưởng do
HĐQT ban hành kèm theo 43/QĐ-HĐQT ngày 27/12/2017 quy định "quỹ tiền
lương gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty nên thu nhập của
người lao động thể thay đổi theo từng tháng hoặc kỳ sản xuất dựa trên kết quả
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được tổng giám đốc giao cho từng đơn vị
hoặc cá nhân và Theo Hợp đồng lao động đã kết thì công ty trả lương cho Công
nhân theo sản phẩm không đúng, như đã phân tích trên. Mặt khác Đại hội đồng
cổ đông thường niên vụ 2016-2017 2017-2018 Hội đồng quản trị không
ban hành Nghị quyết về đơn gtiền lương sản phẩm với mức 800.000 đồng/tấn
đường như nguyên đơn trình bày, mà đơn giá này chi để lập kế hoạchsản xuất kinh
doanh thường niên. Việc nguyên đơn viện dẫn Điều 5 thỏa ước lao động tập thể
như đã nêu là chưa đầy đủ.
Mặt khác, Quỹ lương xây dựng theo sản lượng vụ mùa 2017-2018
36.430.760.000 đồng, qu lương thực chi 29.290.359.680 đồng nên quỹ d
phòng còn 7.140.400.320 đồng, chkhông phải 8.904.588.883 đồng, nếu được
chia cho tháng 6/2018 (1.549.000.000đ) thì ra hệ số 4,6 chứ không phải 5,75 x
số tháng làm việc của vụ mùa 2017 - 2018 là cũng không có căn cứ.
Căn cứ bảng chi trả lương vụ mùa 2017- 2018, mỗi tháng nguyên đơn nhận
được khoản lương khác nhau, nhưng khi khởi kiện lại chọn mức lương của tháng
cao nhất làm căn cứ để nhân với hệ số 5,75 tháng lương x số tháng làm việc của vụ
mùa 2017 - 2018 không căn cứ. Việc nguyên đơn cho rằng lấy tổng quỹ
lương thừa chia cho tháng cao nhất làm hệ số chưa khách quan không đúng
với bản chất và chủ thể trong tranh chấp lao động theo Luật lao động.
Từ những do nói trên Công ty khẳng định: đã trả lương năm 2017-2018
cho Huỳnh Thị Ngọc L, ông Nguyễn Hoàng N, ông Điền Ngọc T, ông Trần
Hoàng M ông Mai Hoàng P theo đúng quy định của pháp luật vậy đề nghị
Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng bác đơn khởi kiện của Huỳnh Thị Ngọc
L, ông Nguyễn Hoàng N, ông Điền Ngọc T, ông Trần Hoàng M và ông Mai Hoàng
P.
Tại Bản án lao động thẩm số: 06/2024/LĐ-ST ngày 05 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng, tỉnh c Trăng đã quyết định: Căn cứ
vào khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227,
Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điu 179 B lut Lao
động; Điều 12, khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên x:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn Huỳnh Thị
Ngọc L, ông Nguyễn Hoàng N, ông Điền Ngọc T, ông Trần Hoàng M chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Mai Hoàng P. Buộc Công ty cổ phần M1
thanh toán quỹ tiền lương còn thừa của vụ sản xuất 2017-2018 cho: Huỳnh Thị
Ngọc L số tiền 18.875.813 đồng; ông Nguyễn Hoàng N số tiền 30.475.000 đồng;
6
ông Điền Ngọc T số tiền 28.692.500 đồng, ông Trần Hoàng M số tiền 30.475.000
đồng và ông Mai Hoàng P số tiền 88.426.156 đồng.
2. Kể từ ngày bản án có hiệu lực, các nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án
Công ty cổ phần M1 chưa thanh toán xong các khoản tiền trên cho các nguyên
đơn thì hàng tháng Công ty cổ phần M1 còn phải chịu khoản tiền lãi theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền thời gian chưa thi
hành án.
3. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị Ngọc L,
ông Nguyễn Hoàng N, ông Điền Ngọc T, ông Trần Hoàng M về việc buộc Công ty
cổ phần M1 thanh toán quỹ tiền lương còn thừa của vụ sản xuất 2017-2018 số tiền
chênh lệch đối với: Huỳnh Thị Ngọc L 10.369.664 đồng; ông Nguyễn Hoàng
N 8.133.817 đồng; Điền Ngọc T 5.162.062 đồng, Trần Hoàng M 4.849.906
đồng
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phíthẩm và thông báo quyền kháng
cáo theo luật định.
* Ngày 22/7/2024, Công ty Cổ phần M1 kháng cáo Bản án thẩm số
06/2024/LĐ-ST ngày 05 tháng 7 năm 2024 nêu trên, yêu cầu Hội đồng xét xử phúc
thẩm xem xét hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm theo Điều 310 Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015.
* Tại phiên tòa phúc thẩm, tại đơn xin xét xử vắng mặt người đại diện theo
ủy quyền của các nguyên đơn đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm bác kháng cáo của bị
đơn giữ nguyên bản án thẩm, đại diện theo ủy quyền của bị đơn vẫn giữ
nguyên nội dung đơn kháng cáo; do đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn
đơn xin xét xử vắng mặt nên hai bên không ý kiến về thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát trong quá
trình giải quyết vụ án tại giai đoạn phúc thẩm tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội
đồng xét xử và những người tham gia tố tụng chấp hành pháp luật về tố tụng đề
nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng:
[1] Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn Huỳnh
Thị Ngọc L, ông Nguyễn Hoàng N, ông Điền Ngọc T, ông Trần Hoàng M đơn
xin xét xử vắng mặt và đại diện theo pháp luật của bị đơn vắng mặt nhưng
người đại diện theo ủy quyền tham gia phiên tòa; việc vắng mặt của họ cũng không
ảnh hưởng đến việc xét xử. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 296
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vụ án.
7
[2] Về tính hợp pháp của đơn kháng cáo và phạm vi xét xphúc thẩm: Xét
Đơn kháng cáo của bị đơn gửi đến Tòa án nhân dân thành phố Sóc Trăng vào ngày
26/7/2024 hợp lệ, đúng quy định về người kháng cáo, thời hạn kháng cáo, hình
thức, nội dung kháng cáo theo quy định của các điều 271, 272, 273 276 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
* Về nội dung:
[3] Bị đơn Công ty Cổ phần M1 (nay viết tắt Công ty) kháng cáo yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm xem xét hủy toàn bộ bản án sơ thẩm, thì thấy rằng: Mối quan
hệ giữa các nguyên đơn bị đơn giữa người lao động người sử dụng lao
động, được thể hiện tại các Hợp đồng lao động, đã được các bên ký kết xác lập phù
hợp theo quy định của pháp luật. Quá trình làm việc tại Công ty, các nguyên đơn
yêu cầu phía Công ty phải thanh toán cho người lao động khoản quỹ tiền theo
Báo cáo tài chính vụ năm 2017-2018, nhưng Công ty không đồng ý nên xảy ra
tranh chấp. Vụ việc tranh chấp nêu trên đã được hòa giải viên lao động hòa giải lần
1 ngày 29/6/2020 lần 2 ngày 30/11/2020 thì phía bị đơn không đến, nên không
hòa giải được các nguyên đơn đã khởi kiện tại Tòa án và được Tòa án thụ lý,
giải quyết là đúng theo quy định của pháp luật.
[4] Xét thấy, việc chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động được căn
cứ vào Bảng lương và Quy chế tiền lương của Công ty. Tng Giám đốc Công ty đã
ban hành các Quyết đnh v vic chm dứt hợp đồng lao động s 128A/QĐ-
TGĐ.2019 ngày 28/7/2019 đối với ông Trần Hoàng M kể từ ngày 01/8/2019;
Quyết định số 135/QĐ-TGĐ.2019 ngày 12/8/2019 đối với Huỳnh Thị Ngọc L
kể từ ngày 15/8/2019; Quyết định v vic chm dứt hợp đồng lao động số 141/QĐ-
TGĐ.2019 ngày 04/9/2019 đối với ông Điền Ngọc T ktừ ngày 07/9/2019; Quyết
định v vic chm dứt hợp đồng lao động s 139/QĐ-TGĐ.2019 ngày 29/8/2019
đối với ông Nguyễn Hoàng N kể từ ngày 31/8/2019 Quyết định v vic chm
dứt hợp đồng lao động s 14/QĐ-TGĐ.2019 ngày 01/3/2019 đối với ông Mai
Hoàng P kể từ ngày 03/3/2019.
[5] Các bên đương sự đều thống nht, xác định: Vụ sản xuất năm 2016-2017,
Công ty còn tha qu lương 715.002.892 đồng. V năm 2017-2018, Công ty Đ sn
ng 45.538,45 tấn đường nhập kho và đơn giá tiền lương mỗi tấn 800.000
đồng nên Q lương trích trong vụ này 36.430.760.000 đồng (45.538,45 tn x
800.000 đồng/tấn). Trong vụ 2017-2018, Công ty đã chi tiền lương 12 tháng cho
người lao động hết 24.520.252.317 đồng, chi thưởng 3.005.918.800 đồng nên còn
lại 9.619.591.775 đồng (trong đó quỹ lương 2016-2017 chuyn sang
715.002.892 đồng. Như vậy, s tin qu lương còn thừa ca v sn xut kinh
doanh năm 2017- 2018 là 8.904.588.883 đồng (9.619.591.775 đ-715.002.892 đ)
[6] Vic b đơn cho rằng Hội đng qun tr của Công ty đã ban hành Nghị
quyết s 45/NQ-HĐQT/2019 ngày 15/5/2019 sử dụng 9.619.591.775 đng nêu trên
để b sung vào qu lương vụ 2018-2019 và đã được Công ty chi hết trong v 2018-
2019 là trái với Quy chế tiền lương cũng do chính Hội đồng quản trị ban hành, vì:
Quỹ tiền lương thực hiện theo từng vụ sản xuất của Công ty được hình thành từ sn
8
ợng đường nhập kho nhân (x) với đơn giá tiền lương. Nghị quyết số 45/NQ-
HĐQT.2019 ngày 15/5/2019 được ban hành khi gần kết thúc vụ 2018-2019, nhưng
lại điều chỉnh Quỹ tiền lương của vụ 2017-2018 đã kết thúc từ ngày 30/6/2018.
Theo Quy chế tiền lương thì Hội đồng quản trị chỉ sửa đổi, bổ sung các nội dung
chưa phù hợp và không có điều khoản nào cho phép sử dụng quỹ lương của vụ này
bổ sung cho quỹ lương của vụ khác. Tại Điều 25 Quy chế thanh toán tiền lương,
thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 161/QĐ-TGĐ.2009 ngày 31/8/2009 của
Tổng Giám đốc Công ty (có hiệu lực từ tháng 10/2009 đến ngày 31/12/2017) thì
qu lương thừa cũng được thanh toán hết cho người lao động. Trường hợp, Quỹ
lương của vụ 2017-2018 thiếu (hoặc không thừa) thì trong vụ 2018-2019, Công ty
vn phi tr lương cho người lao động t Quỹ tiền lương ca v này theo hợp đồng
lao động đã ký; thang, bảng lương của Công ty V.
[7] Tại Điều 5 Thỏa ước lao động tập thể ngày 30/9/2016, phía ng ty và
đại din tp th người lao động đã xác định “Công ty áp dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm (đơn giá theo kế hoạch được Đại hội đồng cổ đông thường niên
hàng năm thông qua). Tiền lương của người lao động được đảm bảo chi trả đúng
Quy chế thanh toán tiền lương, thưởng của công ty” theo quy đnh v x lý
tha, thiếu qu lương tại khoản 3 Điều 10 của Quy chế tiền lương thì “Trường hp
tha: Tng Giám đốc s quyết định chi hết trong thời gian theo quy định đm bo
chi phí đưc tr khi xác đnh thuế Thu nhp doanh nghiệp”.
[8] Theo khon 1, khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-
BTC ngày 18/6/2014 ã đưc sửa đổi, b sung bởi Thông số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015) ca Bộ T1 ng dn thi hành Ngh đnh s 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 ca Chính ph quy đnh và ng dn thi hành Lut Thuế thu
nhp doanh nghip thì qu tiền lương không thuộc doanh thu đ tính thu nhp chu
thuế và không thuc thu nhp chu thuế thu nhp doanh nghip.
[9] Như đã phân tích, việc các nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán quỹ
tiền lương còn tha của vụ sản xuất 2017-2018 căn cứ. Tuy nhiên, trong số
tiền 9.619.591.775 đồng các nguyên đơn yêu cầu còn 715.002.892 đồng quỹ
lương thừa của v sản xuất 2016-2017 chuyển qua. Tại phiên tòa thẩm các
nguyên đơn cũng chỉ yêu cầu thanh toán tiền lương theo sản phẩm còn lại của vụ
2017-2018 Công ty chưa thanh toán, nên quỹ lương thừa ca v này ch
8.904.588.883 đồng (36.430.760.000 đồng – 27.526.171.117 đồng).
[10] Tòa án cấp thẩm xác định số tiền các nguyên đơn được hưởng từ
Quỹ tiền lương còn tha của vụ 2017-2018 nêu trên công bằng phù hợp theo
quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
10.1. Bà Huỳnh Thị Ngọc L số tiền 18.875.813 đồng.
10.2. Ông Nguyễn Văn N1 số tiền 30.475.000 đồng.
10.3. Ông Điền Ngọc T số tiền 28.692.500 đồng.
10.4. Ông Trần Hoàng M số tiền 30.475.000 đồng.
10.5. Ông Mai Hoàng P số tiền 88.426.156 đồng.
9
[11] Từ những nhận định nêu trên, việc Tòa án cấp sơ thẩm đã tuyên xử buộc
bị đơn thanh toán quỹ tiền lương còn thừa của vụ sản xuất 2017-2018, đối với số
tiền của từng nguyên đơn như đã nêu trên là phù hợp theo quy định của pháp luật.
Do đó, yêu cầu kháng cáo của bị đơn là không có cơ sở chấp nhận.
[12] Đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, về việc không chấp nhận
kháng cáo của bị đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[13] Do kháng cáo không được chấp nhận, nên người kháng cáo phải chịu
300.000 đồng án phí lao động phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; khoản 1 Điều 29 của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Công ty Cổ phần M1. Giữ nguyên
Bản án thẩm số 06/2024/LĐ-ST ngày 05/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố
Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng, đã tuyên án như sau:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227, Điều 228; Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điu
179 B luật Lao động; Điều 12, khoản 4 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ngọc
L, ông Nguyễn Hoàng N, ông Điền Ngọc T, ông Trần Hoàng M chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của ông Mai Hoàng P. Buộc Công ty cổ phần M1 thanh toán
quỹ tiền lương còn thừa của vụ sản xuất 2017-2018 cho: Huỳnh Thị Ngọc L số
tiền 18.875.813 đồng; ông Nguyễn Hoàng N số tiền 30.475.000 đồng; ông Điền
Ngọc T số tiền 28.692.500 đồng, ông Trần Hoàng M số tiền 30.475.000 đồng
ông Mai Hoàng P số tiền 88.426.156 đồng.
Kể từ ngày bản án hiệu lực, các nguyên đơn đơn yêu cầu thi hành án
Công ty cổ phần M1 chưa thanh toán xong các khoản tiền trên cho các nguyên đơn
thì hàng tháng Công ty cổ phần M1 còn phải chịu khoản tiền lãi theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền thời gian chưa thi hành
án.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị Ngọc L, ông
Nguyễn Hoàng N, ông Điền Ngọc T, ông Trần Hoàng M về việc buộc Công ty cổ
phần M1 thanh toán quỹ tiền lương còn thừa của vụ sản xuất 2017-2018 số tiền
chênh lệch đối với: Huỳnh Thị Ngọc L 10.369.664 đồng; ông Nguyễn Hoàng
N 8.133.817 đồng; Điền Ngọc T 5.162.062 đồng, Trần Hoàng M 4.849.906
10
đồng
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Công ty cổ phần M1 phải chịu là 5.908.334 đồng.
3.2. Các nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về án phí phúc thẩm: Bị đơn Công ty cổ phần M1 phải chịu số tiền
300.000 đồng. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bị đơn đã nộp theo Biên lai
thu số 0001945 ngày 30/7/2024 của Chi cục THADS thành phố S; như vậy bị đơn
Công ty cổ phần M1 đã nộp xong án phí phúc thẩm.
5. Bản án này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Các nguyên đơn quyền yêu cầu thi hành ngay khoản tiền mà bị đơn Công
ty cổ phần M1 nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 482 Bộ Luật tố tụng dân sự điểm a khoản 2 Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự (đã được sửa đổi, bổ sung), thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7,
7a 9 Luật Thi hành án dân s(đã được sửa đổi, bổ sung); Thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa
đổi, bổ sung).
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND thành phố Sóc Trăng;
- VKSND thành phố Sóc Trăng;
- Chi cục THADS thành phố Sóc Trăng;
- Lưu: HSVA - VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hồ Văn Phụng
Tải về
Bản án số 01/2025/LĐ-PT Bản án số 01/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/LĐ-PT Bản án số 01/2025/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất