Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 30/06/2025 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 30/06/2025 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Hòa Vang (TAND TP. Đà Nẵng) |
| Số hiệu: | 01/2025/KDTM-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/06/2025 |
| Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÒA VANG
TP.ĐÀ NẴNG
Bản án số: 01/2025/KDTM-ST
Ngày: 30-6-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA VANG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Phú Đạt.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Hồng.
Ông Cao Văn Truyện.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Quỳnh Như - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Duy Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang thành phố
Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai
vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 09/2024/TLST-
KDTM ngày 21 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-KDTM ngày 22/04/2025; Quyết
định hoãn phiên tòa số: 01/2025/QĐST-KDTM ngày 11/05/2025 và Quyết định tạm
ngưng phiên tòa số: 01/2025/QĐST-KDTM ngày 27/05/2025 của Tòa án nhân dân huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, giữa:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ H. Địa chỉ: Số 359A đường H,
phường T, quận X, thành phố H2. Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Phong H -
Chức vụ: Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Gia M, sinh năm:
1996; Địa chỉ: Số 8, Ngõ 112 đường P, xã T, huyện Đ, thành phố H1 và bà Lê Nguyễn
Thùy U, sinh năm: 1972; Địa chỉ: Số 75C đường N, phường T, thành phố N, tỉnh K (Theo
hợp đồng ủy quyền số 10.5/HĐUQ ngày 10/5/2024). Ông M có mặt.
- Bị đơn: Công ty Cổ phần K. Địa chỉ: Tổ 2, thôn D, xã H, huyện H, thành phố Đ; Địa
chỉ làm việc: Khu C, tòa nhà FPT Plaza 1, đường V, phường H, quận N, thành phó Đ. Người
đại diện hợp pháp: Ông Ngô Văn H - Chức vụ: Giám đốc. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện cũng như quá trình tham gia tố tụng người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ H là ông Nguyễn Gia M trình
bày: Ngày 05/09/2023, công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ H (sau đây gọi tắt là công ty
Hưng Phú) có ký kết Hợp đồng thuê phương tiện số: 05/09/HĐTPT/2023 với công ty cổ
phần K (sau đây gọi tắt là công ty K). Theo đó, công ty K thuê của công ty Hcác phương
tiện để phục vụ thi công dự án cảng Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Ngày 16/09/2023
2
và ngày 31/10/2023,công ty Hđã bàn giao toàn bộ các phương tiện và thiết bị nêu trên
cho đại diện công ty K (Theo biên bản bàn giao hai bên đã ký kết). Lý do biên bản bàn
giao tàu H15 ngày 31/10/2023 có hai bản, một bản viết tay của nhân viên hai bên và một
bản có dấu và chữ ký của đại diện theo pháp luật hai bên là do quá trình thực hiện bàn
giao thực tế đối với sà lan này do thuyền viên và nhân viên có mặt tại hiện trường công
trình của hai bên thực hiện và ký vào biên bản (Biên bản có chữ ký của ông Ngô Trí Đăng
và ông Trần Quang Chinh), tại thời điểm bàn giao tàu H15 không có mặt trực tiếp của
đại diện theo pháp luật hai bên. Vì vậy, dựa trên biên bản giao nhận thực tế tại hiện trường,
đại diện theo pháp luật của hai bên đã lập lại biên bản bàn giao cho đúng với quy định và
để làm căn cứ gửi ra ngân hàng đối với khoản tiền đã bảo lãnh tại ngân hàng. Tuy nhiên,
do trong biên bản bàn giao này công ty K có thêm nội dung “Công nợ được tính phát sinh
khi tàu bắt đầu vận chuyển”, đây là nội dung không đúng với thỏa thuận của các bên
trước đó trong hợp đồng, tuy nhiên do không đọc kỹ và tin tưởng nội dung biên bản giống
với biên bản trước đó của tàu H27 nên đại diện của công ty Hđã ký. Đấy chính là lý do
công ty Htrao đổi với công ty K rằng phần nội dung này của Biên bản bàn giao là không
có giá trị. Thực tế các bên không làm lại biên bản bàn giao nào khác và công ty K vẫn
nhận bàn giao sà lan H15 và sử dụng kể từ ngày 31/10/2023. Theo thỏa thuận tại Điều 3
của hợp đồng, sau khi ký hợp đồng công ty K phải mở bảo lãnh giá trị tối thiểu là
2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) để công ty Hdi chuyển sà lan và bàn giao cho công ty
K. Ngày 11/09/2023, công ty Hnhận được Thư bảo lãnh số BL 195291 ngày 11/09/2023
của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Sau đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng, ngay từ những lần thanh toán tiền thuê
tháng đầu tiên công ty K đã vi phạm thời hạn thanh toán theo hợp đồng đã ký kết. Công
ty Hcũng đã nhiều lần gửi email kèm đề nghị thanh toán, nhắc công nợ cho công ty K.
Tuy nhiên, phía công ty K luôn lấy lý do đã có bảo lãnh ngân hàng nên công ty Hcứ yên
tâm thực hiện. Khi giá trị thực hiện Hợp đồng đã quá 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng)
và công ty Hnhiều lần yêu cầu thanh toán thì công ty K trả lời công ty Hyêu cầu ngân
hàng để lấy tiền theo bảo lãnh ngày 11/09/2023.
Ngày 02/12/2023, công ty Hnhận được 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng) từ ngân
hàng VPBank theo bảo lãnh thanh toán ngày 11/09/2023. Sau khi công ty H nhận được
tiền bảo lãnh, hai bên vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng. Công ty K lại tiếp tục vi phạm
nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng mặc dù công ty Hđã gửi văn bản nhắc nhở nhiều lần.
Đến ngày 09/12/2023, công ty K gửi văn bản số: 0812/CV-KT ngày 08/12/2023 về
việc trả lại sà lan H17 và tàu kéo, sà lan H15 và tàu kéo. Theo yêu cầu của công ty K,
công ty Hđã thu hồi sà lan H15 và tàu kéo ngay ngày 09/12/2023, còn sà lan H27 và tàu
kéo công ty K vẫn sử dụng, công ty Hđã nhiều lần liên lạc qua điện thoại và gửi email
yêu cầu công ty K thanh toán tiền thuê và di dời các thiết bị của K ra khỏi sà lan H27 để
công ty Hthu hồi sà lan nhưng công ty K vẫn không thực hiện việc di dời các thiết bị và
phản hồi cho công ty Hbiết.
Ngày 30/01/2024, công ty Hđã di dời sà lan H27, tàu kéo và yêu cầu công ty K thanh
toán tiền thuê thiết bị và nhận lại thiết bị theo đúng thỏa thuận. (Theo Thông báo tại Công
văn số 28.12/KT/CV-2023, công ty Hgửi cho công ty K ngày 28/12/2023). Như vậy, công
ty K đã sử dụng tàu kéo và sà lan H15 đến ngày 15/12/2023 và sử dụng tàu kéo và sà lan
H27 đến ngày 04/01/2025. Đến nay, công ty K còn phải thanh toán cho công ty Hsau khi
kết thúc việc thuê thiết bị, số tiền là: 3.056.920.000 đồng (Ba tỷ, không trăm năm mươi

3
sáu triệu, chín trăm hai mươi nghìn đồng). Cụ thể về số tiền này như sau:
Đối với Sà lan H27 và tàu kéo: Ngày bàn giao 16/9/2023, ngày tính tiền thuê theo
quy định tại hợp đồng 10/9/2023. Lý do tính tiền thuê đến ngày 04/01/2024 bởi, ngày
28/12/2023, công ty Hđã làm công văn về việc thu hồi sà lan gửi cho công ty K, sau đó
ngày 30/01/2024 công ty Hmới cho sà lan H27 di chuyển để thu hồi lại sà lan về. Công
ty Hđã cộng thêm thời gian di chuyển phương tiện đã được các bên thống nhất thỏa thuận
theo Khoản 2.2 của hợp đồng.
Đã xuất
hóa đơn
Nội dung
Số tiền
Thời hạn thanh
toán theo quy
định tại hợp
đồng
35
Tiền thuê sà lan H27 và tàu kéo từ
10/9 - 9/10/2023
669.600.000
10/9/2023
35
Tiền huy động sà lan H27 và tàu
kéo lượt đi.
399.600.000
10/9/2023
43
Tiền thuê sà lan H27 và tàu kéo từ
10/10 - 9/11/2023
669.600.000
10/10/20233
56
Tiền thuê sà lan H27 và tàu kéo từ
10/11 - 9 /12/2023
669.600.000
10/11/2023
Tiền thuê sà lan H27 và tàu kéo từ
10/12 - 4/01/2024
580.320.000
10/12/2023
Tiền huy động sà lan H27 và tàu
kéo lượt về
291.600.000
10/12/2023
TỔNG CỘNG
3.280.320.000
Đối với Sà lan H15 và tàu kéo: Ngày bàn giao 31/10/2023, ngày tính tiền thuê
theo quy định tại hợp đồng 25/10/2023. Lý do tính tiền thuê đến ngày 15/12/2023 bởi,
ngày 09/12/2023, công ty Hmới nhận được công văn đề nghị trả lại sà lan của công ty
K, sau đó ngay ngày 09/12/2023 công ty Hđã cho sà lan H15 di chuyển để thu hồi lại
sà lan về. Công ty Hđã cộng thêm thời gian di chuyển phương tiện đã được các bên
thống nhất thỏa thuận theo Khoản 2.2 của hợp đồng.
Số HĐ
Nội dung
Thành tiền
Thời hạn thanh
toán
45
Tiền thuê sà lan H15 và tàu kéo từ
25/10 - 24/11/2023
702.000.000
10/11/2023
45
Tiền huy động sà lan H15 và tàu kéo
lượt đi
291.600.000
10/11/2023
Tiền thuê sà lan H15 và tàu kéo từ
25/11 - 15/12/2023
491.400.000
10/12/2023

4
Tiền huy động sà lan H15 và tàu kéo
lượt về
291.600.000
10/12/2023
TỔNG CỘNG
1.776.600.000
Về thanh toán
-Tổng số tiền thuê sà lan H27 và tàu kéo, sà lan H15 và tàu kéo: 5.056.920.000 đồng.
- Công ty cổ phần K đã thanh toán cho công ty Hưng Phú, số tiền: 2.000.000.000
đồng (thanh toán ngày 01/12/2023).
Như vậy, số tiền công ty Cổ phần K còn phải thanh toán cho công ty Hsau khi kết
thúc việc thuê thiết bị là 3.056.920.000 đồng (Ba tỷ, không trăm năm mươi sáu triệu, chín
trăm hai mươi nghìn đồng). Theo quy định trên, công ty K còn phải thanh toán cho công
ty Htiền lãi chậm thanh toán đối với số tiền chưa thanh toán tính từ ngày 10/12/2023
(ngày đến hạn thanh toán theo đúng hợp đồng) đến khi hoàn tất việc thanh toán. Số tiền
lãi tạm tính đến ngày xét xử 27/02/2025 (01 năm, 02 tháng, 17 ngày) với lãi suất tạm tính
9%/năm là:
STT
Thời gian
Lãi suất
Số tiền
1
01 năm
9%/năm
275.122.800
2
02 tháng
0,75%/tháng
45.853.800
3
17 ngày
0,025%/ngày
12.991.910
Tổng cộng tiền lãi
333.968.510
(Bằng chữ: Ba trăm ba mươi ba triệu, chín trăm sáu mươi tám nghìn, năm trăm mười
đồng).
Vì vậy, chúng tôi kính đề nghị Tòa án:
- Buộc công ty cổ phần K thanh toán tiền thuê phương tiện, thiết bị theo Hợp đồng
cho công ty Hsố tiền là: 3.056.920.000 đồng (Ba tỷ, không trăm năm mươi sáu triệu, chín
trăm hai mươi nghìn đồng).
- Buộc công ty cổ phần K thanh toán tiền lãi chậm thanh toán đối với số tiền nêu
trên cho công ty Htính từ ngày 10/12/2023 theo quy định tại Điều 306 Luật thương mại
và Điều 11 nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất,
phạt vi phạm. Số tiền lãi tạm tính đến ngày xét xử 27/02/2025 với lãi suất tạm tính
9%/năm là: 333.968.510 đồng (Ba trăm ba mươi ba triệu, chín trăm sáu mươi tám nghìn,
năm trăm mười đồng).
Tổng số tiền phải thanh toán là: 3.390.888.510 đồng (Ba tỷ, ba trăm chín mươi triệu,
tám trăm tám mươi tám nghìn, năm trăm mười đồng).
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Gia
Mạnh rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền thuê sà lan H15 và tàu kéo từ ngày
10/12/2023 đến ngày 04/01/2024 tương ứng với số tiền là 580.320.000 đồng và tiền lãi
kèm theo là 60.304.201 đồng. Đối với các yêu cầu còn lại đề nghị HĐXX xem xét giải
quyết theo đúng quy định của pháp luật.

5
* Tòa án đã thực hiện việc tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn Công ty
Cổ phần K nhưng bị đơn không hợp tác làm việc nên không có lời trình bày trong hồ sơ
vụ án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng phát biểu
về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến khi Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo đúng quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn vi phạm các quyền và nghĩa vụ theo Điều
70,72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ khoản 2 Điều 244 BLTTDS để đình chỉ
một phần yêu cầu khởi kiện mà nguyên đơn đã rút. Đối với yêu cầu còn lại của nguyên
đơn đề nghị HĐXX căn cứ các Điều 274, 275, 280, 351, 357, 468 Bộ luật Dân sự; khoản
3, Điều 4 và Điều 306 Luật Thương mại để chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ H. Buộc bị đơn công ty cổ phần K phải
thanh toán số tiền 2.750.244.300 đồng (Trong đó, số tiền thuê phương tiện theo hợp đồng
là 2.476.600.000 đồng và số tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ là 273.644.300
đồng). Bị đơn công ty cổ phần K phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết
quả tranh luận tại phiên toà; sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm
đối với vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn công ty Hkhởi kiện công ty cổ phần K về việc thực hiện nghĩa vụ
thanh toán theo Hợp đồng thuê phương tiện số 05.9/HĐTPT/2023 ngày 05/9/2023. Bị
đơn có trụ sở tại tổ 2 thôn Dương Sơn, xã Hòa Châu, huyện Hoà Vang, thành phố Đà
Nẵng. Vì vậy, tranh chấp về kinh doanh thương mại này này thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản
1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xin rút một phần
yêu cầu khởi kiện đối với số tiền thuê sà lan H15 và tàu kéo từ ngày 10/12/2023 đến ngày
04/01/2024 là 580.320.000 đồng và tiền lãi kèm theo là 60.304.201 đồng. HĐXX xét thấy
việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện nên căn cứ
khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện mà nguyên
đơn đã rút.
[1.3] Bị đơn công ty cổ phần K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt
lần thứ 2 không có lý do nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến
hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn công ty cổ phần K.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty Hthì thấy:

6
Ngày 05/9/2023, công ty Hvà công ty cổ phần K ký kết Hợp đồng thuê phương tiện
số 05.9/HĐTPT/2023. Theo đó, công ty Hcho công ty K thuê các phương tiện gồm: Pông
tông tên phương tiện H27 số Đăng ký SG-8250; Pông tông tên phương tiện H15 số Đăng
ký SG-5373 và tàu kéo có công suất phù hợp. Thực hiện hợp đồng nêu trên, ngày
16/9/2023, công ty Hđã bàn giao cho công ty K phương tiện sàn lan H27 và tàu kéo. Và
đến ngày 30/10/2023, công ty Htiếp tục bàn giao cho công ty K phương tiện sà lan H15
và tàu kéo. Đến ngày 08/12/2023, công ty K có Công văn số: 0812/CV-KT về việc trả lại
sà lan H27 và tàu kéo; sà lan H15 và tàu kéo. Và đến ngày 09/12/2023, công ty Hđã thực
hiện việc di chuyển, thu hồi sàn lan H15 theo yêu cầu của công ty K. Riêng đối với sàn
lan H27 thì dền ngày 04/01/2024, công ty Hmới thực hiện việc di chuyển, thu hồi.
HĐXX thấy rằng: Hợp đồng thuê phương tiện số 05.9/HĐTPT/2023 giữa công ty
Hvà công ty K đảm bảo các điều kiện quy định tại các Điều 116, 117 Bộ luật Dân sự nên
có giá trị ràng buộc về quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Theo đó, công ty Hđã bàn giao
và thu hồi các phương tiện H27 số Đăng ký SG-8250 và H15 số Đăng ký SG-5373 theo
yêu cầu của công ty K. Tính đến thời điểm ngày 09/12/2023, số tiền thuê phương tiện mà
công ty K còn nợ công ty Htheo hợp đồng là 2.476.600.000 đồng. Công ty K chưa thực
hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền nêu trên nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù
hợp với quy định tại các Điều 274, 275 và Điều 280 Bộ luật Dân sự và được HĐXX chấp
nhận.
[2.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty Hvề việc đề nghị Tòa án buộc
bị đơn công ty K thanh toán số tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tạm tính
từ ngày 10/12/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm với mức lãi suất 9%/năm, HĐXX xét thấy:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Thương mại, trường hợp về cùng vấn đề mà
Luật Thương mại và các luật khác không quy định thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân
sự. Riêng đối với vấn đề lãi, lãi suất thì cần áp dụng áp dụng quy định tại Điều 306 Luật
Thương mại và Điều 11 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án Tối cao hướng dẫn về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Theo đó, mức
lãi suất mà nguyên đơn công ty Hyêu cầu là phù hợp với Điều 357 và Điều 468 Bộ luật
Dân sự nên được HĐXX chấp nhận.
Như vậy, số tiền lãi mà bị đơn công ty K phải chịu tính từ ngày 10/12/2023 đến ngày
xét xử sơ thẩm (ngày 03/3/2025) là: 2.476.600.000 đồng x 9%/năm x (01 năm, 2 tháng,
22 ngày) = 273.644.300 đồng.
Từ những phân tích nhận định nêu trên, HĐXX xét thấy có đủ cơ sở để chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty Hưng Phú. Buộc bị đơn công ty K phải
thanh toán tổng số tiền là 2.750.244.300 đồng. Trong đó, số tiền thuê phương tiện theo
hợp đồng là 2.476.600.000 đồng và số tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ tính
đến ngày xét xử sơ thẩm là 273.644.300 đồng.
[2.3] Về án phí: Bị đơn công ty K phải chịu án phí KDTM sơ thẩm là: 72.000.000
đồng + 2% x 750.244.300 đồng = 87.004.886 đồng.

7
[2.4] Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Vang là phù hợp
với nhận định của HĐXX nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Các Điều 274, 275, 280, 351, 357, 468 BLDS; khoản 3, Điều 4, Điều
306 Luật Thương mại, khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 244, Điều 264, 266, 271, 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
1. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty TNHH Vận tải
và Dịch vụ H đã rút liên quan đến số tiền thuê sà lan H27 và tàu kéo từ ngày 10/12/2023
đến ngày 04/01/2024 là 580.320.000 đồng (Năm trăm, tám mươi triệu, ba trăm hai mươi
nghìn đồng) và tiền lãi kèm theo là 60.304.201 đồng (Sáu mươi triệu, ba trăm lẻ bốn
nghìn, hai trăm lẻ một đồng).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ
H.
2.1.Buộc công ty cổ phần K có nghĩa vụ thanh toán số tiền là 2.750.244.300 đồng
(Hai tỷ, bảy trăm năm mươi triệu, hai trăm bốn mươi bốn nghìn, ba trăm đồng). Trong
đó, số tiền thuê phương tiện theo hợp đồng là 2.476.600.000 đồng (Hai tỷ, bốn trăm bảy
mươi sáu triệu, sáu trăm nghìn đồng) và số tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ
tính đến ngày xét xử sơ thẩm là 273.644.300 đồng (Hai trăm bảy mươi ba triệu, sáu trăm
bốn mươi bốn nghìn, ba trăm đồng).
2.2. Từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ H có
đơn yêu cầu thi hành án đối với số tiền mà công ty cổ phần K phải thanh toán, nếu công
ty cổ phần K không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ thì hàng tháng phải chịu
thêm khoản lãi tương ứng với số tiền chậm trả tại thời điểm thanh toán theo quy định tại
Điều 468 BLDS.
3. Về án phí: Buộc công ty cổ phần K phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ
thẩm là 87.004.886 đồng (Tám mươi bảy triệu, không trăm lẻ bốn nghìn, tám trăm tám
mươi sáu đồng). Hoàn trả cho công ty TNHH Vận tải và Dịch vụ H số tiền tạm ứng án
phí 46.569.200 đồng (Bốn mươi sáu triệu, năm trăm sáu mươi chín nghìn, hai trăm đồng)
đã nộp theo biên lai thu số 0001030 ngày 26/3/2024 và số tiền tạm ứng án phí 6.878.00
đồng (Sáu triệu, tám trăm bảy mươi tám nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0002112
ngày 05/6/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Vang.
4. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

8
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Hòa Vang;
- Chi cục THADS huyện Hòa Vang;
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Phú Đạt
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

9
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Hòa Vang;
- Chi cục THADS huyện Hòa Vang;
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Phú Đạt

10
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

11
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Hòa Vang;
- Chi cục THADS huyện Hòa Vang;
- TAND thành phố ĐN;
- Lưu HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Phú Đạt

12
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm