Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 15/01/2025 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lập Thạch (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 01/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lê Thị Kim Hoàng- Trần Văn Thành |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẬP THẠCH
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 01/2025/HNGĐ - ST
Ngày 15 tháng 01 năm 2025
“V/v Tranh chấp hôn nhân và gia đình”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hoàng Thị Quỳnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Tiến Sửu
2. Bà Trần Thị Kim Khuyên
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Kim Dung- Thư ký Toà án nhân dân
huyện Lập Thạch.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch tham gia phiên
toà: Ông Phùng Đức Tùng- Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
198/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2024, về việc tranh chấp hôn
nhân và gia đình. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
198/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Kim H, sinh năm 1977; địa chỉ: TDP P,
phường C, thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1980; trú tại: Khu 8, thôn T, xã Đ,
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Lê Thị Kim
H trình bày:
Chị kết hôn với anh Trần Văn T ngày 12/10/2005, trước khi cưới có được
tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc. Tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận hạnh phúc, đến cuối
năm 2005 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung trong cuộc sống
hàng ngày, thường xuyên cãi vã làm cho cuộc sống gia đình không vui vẻ,
hạnh phúc. Hai vợ chồng đã nhiều lần ngồi lại để cùng nhau hàn gắn nhưng
2
vẫn không cải thiện được tình cảm vợ chồng. Chị và anh T sống ly thân từ
cuối năm 2005 đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn anh T.
Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung là cháu: Trần Quốc Đ, sinh
ngày 26/3/2004. Hiện cháu Đ đã trên 18 tuổi và trưởng thành, chị không đề
nghị giải quyết về nuôi con chung.
Về tài sản, công nợ, đất canh tác, công sức: Chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Bị đơn anh Trần Văn T vắng mặt tại phiên tòa nhưng trước đó đã trình
bày:
- Anh thừa nhận về điều kiện kết hôn, thời gian kết hôn, quá trình chung
sống và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị H trình bày là đúng. Nay
chị Hoàng có đơn xin ly hôn anh nhất trí ly hôn.
- Về con chung: Anh và chị H có 01 con chung là cháu: Trần Quốc Đ,
sinh ngày 26/3/2004. Hiện cháu Đ đã trên 18 tuổi và trưởng thành, anh không
đề nghị giải quyết về nuôi con chung.
- Về tài sản, công nợ, đất nông nghiệp: Anh không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phát
biểu quan điểm như sau:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa đã tiến hành thụ lý, thu thập chứng cứ và xét xử vụ án
theo đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục tố tụng mà pháp luật quy định;
người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.
Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều
51; 56; 57 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14,
ngày 31/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Kim H. Chị Lê
Thị Kim H được ly hôn anh Trần Văn T; về nuôi con chung: Không xem xét,
giải quyết. Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
- Quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Lê
Thị Kim H khởi kiện yêu cầu được ly hôn bị đơn anh Trần Văn T, do vậy đây
3
là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại: Thôn T, xã Đ, huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc, nên Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch thụ lý giải quyết vụ án
là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn: Tòa án đã tống đạt hợp lệ
các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật cho chị Lê Thị Kim H và anh
Trần Văn T, Chị H và anh T có đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vụ án
vắng mặt, nên căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2]. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Về tình cảm: Chị Lê Thị Kim H và anh Trần Văn T đăng ký kết hôn
ngày 12/10/2005, tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Lập Thạch. Trước khi kết
hôn có được tự do tìm hiểu vì vậy quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh T là tự
nguyện, hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Xem xét hôn nhân giữa chị H và anh
T thấy rằng cuộc sống chung vợ chồng giữa chị H và anh T có rất nhiều mâu
thuẫn, nguyên nhân như chị H trình bày do hai vợ chồng bất đồng quan điểm
sống, không có tiếng nói chung trong cuộc sống hàng ngày, thường xuyên cãi
vã làm cho cuộc sống gia đình rất ngột ngạt, không vui vẻ, hạnh phúc. Chị và
anh T sống ly thân từ năm 2005 đến nay. Quá trình giải quyết vụ án anh T
cũng thừa nhận về mâu thuẫn vợ chồng như chị H trình bày là đúng. Tòa án
tiến hành xác minh tại địa phương nơi anh T có hộ khẩu cho biết: Chính quyền
địa phương không nắm được việc mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H, anh T. Việc
chị H xin ly hôn anh T và các mối quan hệ khác trong vụ án, chính quyền địa
phương đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Như vậy, có cơ
sở xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh T đã trầm trọng, cuộc sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị H
xin ly hôn và anh T cũng đồng ý ly hôn là có căn cứ, phù hợp với Điều 56
Luật hôn nhân và gia đình, nên được chấp nhận.
- Về nuôi con chung: Chị H và anh T có 01 con chung là cháu: Trần
Quốc Đ, sinh ngày 26/3/2004. Hiện cháu Đ đã trên 18 tuổi và trưởng thành,
chị H, anh T không đề nghị giải quyết về nuôi con chung nên Hội đồng không
xem xét, giải quyết.
- Về tài sản, công nợ, công sức lao động, đất nông nghiệp: Chị H và anh
T không đề nghị giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phù hợp tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và nhận định của Hội đồng xét xử nên được
chấp nhận.

4
[3]. Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 31/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; khoản 3 Điều 11 Nghị quyết
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Kim H.
1. Về hôn nhân: Chị Lê Thị Kim H được ly hôn anh Trần Văn T.
2. Về nuôi con chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản, công nợ, công sức lao động, đất nông nghiệp: Tòa án
không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Lê Thị Kim H tự nguyện nộp 300.000
đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng đã
nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000570 ngày
08/11/2024, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lập Thạch. Chị H đã nộp
đủ án phí hôn nhân gia đình.
5. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện Lập Thạch; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- Chi cục THADS huyện Lập Thạch.
- UBND xã Đ (T);
- Các đương sự; Đã ký
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hoàng Thị Quỳnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm