Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 08/01/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 08/01/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 01/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị T yêu cau ly hon với anh H, yêu cầu nuôi hai con, tài san chung không yêu cầu giải quyết |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH LỢI
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 08 - 01 - 2025
V/v ly hôn,
tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Mỹ Xuyến
Các Hội thẩm nhân dân:1. Ông Đào Văn Vĩnh
2. Bà Trần Thị Phương Anh
- Thư ký phiên tòa: Bà Tào Diệu Như, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Xuân, Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi,
tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số
204/2024/TLST-HNGĐ
ngày 04 tháng 10 năm 2024 về ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Cẩm T, sinh ngày 01/01/1995. Đăng ký
hộ khẩu thường trú: Ấp T, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu; chỗ ở hiện nay: Ấp S,
xã B, huyện T, tỉnh Đồng Nai (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Đặng Long H, sinh ngày 01/01/1996. Địa chỉ: Ấp T, xã C,
huyện V, tỉnh Bạc Liêu (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Cẩm T và bị đơn anh Đặng Long H thống nhất
xác định: Chị T và anh H tự nguyện chung sống với nhau và có tổ chức lễ cưới
theo tập quán địa phương vào năm 2013. Ngày 04/01/2017, chị T và anh H đăng
ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã C, huyện T, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy
chứng nhận kết hôn số 02/2017. Chị T và anh H chung sống có 02 người con
chung là cháu Đặng Đình H1, sinh ngày 15/11/2013 và cháu Đặng Đình C, sinh
ngày 22/8/2016; hiện nay cháu H1 và cháu C đang sống chung với chị T. Quá
trình chung sống, chị T và anh H không có vay, mượn tiền, tài sản của bất kỳ cá
nhân, cơ quan, tổ chức tín dụng hoặc Ngân hàng nào nên không có nợ chung.
2
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 8 năm 2024 và Biên bản lấy lời khai
ngày 25 tháng 10 năm 2024, nguyên đơn chị Huỳnh Thị Cẩm T trình bày: Quá
trình chung sống, chị T và anh H không có tài sản chung. Từ cuối năm 2022, do
tính tình không hòa hợp, quan điểm sống khác nhau, phát sinh mâu thuẫn, cự cãi
nhau về vấn đề tiền bạc, anh H không quan tâm chăm sóc gia đình, con cái; giữa
chị T và anh H không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống vợ chồng không
hạnh phúc nên chị T và anh H đã tự chấm dứt quan hệ sống chung và sống ly
thân với nhau từ đầu tháng 5 năm 2024 cho đến nay. Trong thời gian sống ly
thân, chị T và anh H không có biện pháp gì để hàn gắn quan hệ vợ chồng. Nay
chị T yêu cầu được ly hôn với anh H; yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu H1, sinh ngày 15/11/2013 và cháu C, sinh ngày
22/8/2016; không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung
không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, chị T không có yêu
cầu gì khác và cũng không trình bày gì thêm.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 27 tháng 11 năm 2024, bị đơn anh Đặng
Long H trình bày: Đầu năm 2024, do tính tình không hòa hợp, quan điểm sống
khác nhau, phát sinh mâu thuẫn, cự cãi nhau về vấn đề tình cảm và tiền bạc;
giữa anh H và chị T không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống vợ chồng không
hạnh phúc nên anh H và chị T đã tự chấm dứt quan hệ sống chung và sống ly
thân với nhau từ khoảng tháng 5 năm 2024 cho đến nay. Trong thời gian sống ly
thân, anh H và chị T không có biện pháp gì để hàn gắn quan hệ vợ chồng. Nay
chị T yêu cầu ly hôn thì anh H đồng ý ly hôn, không yêu cầu được đoàn tụ. Anh
H đồng ý giao cháu H1, sinh ngày 15/11/2013 và cháu C, sinh ngày 22/8/2016
cho chị T nuôi dưỡng và anh H không phải cấp dưỡng nuôi con, nhưng trong
khả năng của anh H có nhiều sẽ cho con nhiều, có ít sẽ cho con ít. Về tài sản
chung, anh H xác định trong thời gian chung sống anh H và chị T có các tài sản
chung gồm 01 chiếc xe Future 94C1-139.75 (mua năm 2022) hiện do chị T đang
quản lý, sử dụng và 01 chiếc xe Vison 94K1-670.36 (mua năm 2018) hiện do
anh H đang quản lý, sử dụng; cả hai chiếc xe này đều do chị T đứng tên giấy
chứng nhận đăng ký xe. Khi ly hôn, anh H sẽ tự thỏa thuận về tài sản chung với
chị T, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung, anh H và chị T không có
nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, anh H không có yêu
cầu gì khác và cũng không trình bày gì thêm.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh
Lợi phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử; việc chấp hành
pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và quan điểm giải quyết vụ án như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định
tại các Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
- Về nội dung: Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 55, 56, 81, 82, 83
Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ; Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ
việc về hôn nhân và gia đình. Về hôn nhân, công nhận sự thuận tình ly hôn giữa
chị T và anh H. Về con chung, giao cháu H1 và cháu C cho chị T được tiếp tục
trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; chị T không yêu cầu anh H
cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra giải quyết. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung, không ai được cản trở. Về tài sản chung và nợ chung, chị T và
anh H không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết. Về án phí, các đương sự phải
nộp án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Chị T yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn với anh H
và hiện nay anh H cư trú tại ấp T, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu nên Tòa án nhân
dân huyện Vĩnh Lợi thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[1.2] Anh H đã được triệu tập hợp lệ để hòa giải nhưng vắng mặt không
rõ lý do nên vụ án không tiến hành hòa giải được, phải đưa ra xét xử. Tòa án
nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu đã triệu tập anh H đến Tòa án để xét xử
hợp lệ lần thứ hai, nhưng tại phiên tòa hôm nay anh H vẫn vắng mặt không rõ lý
do và chị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ vào điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh H.
[2] Về nội dung:
[2.1] Chị T và anh H tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn
và đã được Ủy ban nhân dân xã C, huyện T, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng
nhận kết hôn số 02/2017 ngày 04/01/2017 nên hôn nhân giữa chị T và anh H là
hợp pháp, được pháp luật công nhận.
[2.2] Về hôn nhân: Chị T yêu cầu được ly hôn với anh H và anh H cũng
đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T, không yêu cầu đoàn tụ. Hội đồng xét xử
xét thấy, đây là sự tự nguyện thỏa thuận giữa chị T và anh H và sự tự nguyện
thỏa thuận này không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên công nhận sự
thuận tình ly hôn của chị T và anh H theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân
và Gia đình và khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
4
16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về con chung: Chị T yêu cầu được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cả hai con chung là cháu H1, sinh ngày 15/11/2013 và cháu
C, sinh ngày 22/8/2016. Anh H đồng ý giao cháu H1 và cháu C cho chị T được
trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tại các Biên bản ghi nhận
ý kiến cùng ngày 25/10/2024, cháu H1 và cháu C cùng có nguyện vọng được
sống với chị T. Xét thấy, việc chị T và anh H thống nhất giao cháu H1 và cháu C
cho chị T được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp
với nguyện vọng của cháu H1, cháu C và đảm bảo duy trì cuộc sống ổn định của
cháu H1 và cháu C. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T, giao
cháu H1 và cháu C cho chị T trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục. Chị T đang trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu H1
và cháu C nên được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu
H1 và cháu C.
Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở theo quy
định tại khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Chị T không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử
không đặt ra giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung: Chị T xác định chị T và anh H không có tài sản
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh H xác định anh H và chị T có
các tài sản chung gồm 01 chiếc xe Future 94C1-139.75 (mua năm 2022) hiện do
chị T đang quản lý, sử dụng và 01 chiếc xe Vison 94K1-670.36 (mua năm 2018)
hiện do anh H đang quản lý, sử dụng; cả hai xe này đều do chị T đứng tên giấy
chứng nhận đăng ký xe, tuy nhiên, anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài
sản chung mà xác định sẽ tự thỏa thuận với chị T; xét đây là sự tự định đoạt của
đương sự nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết. Trường hợp anh
H và chị T có tranh chấp về tài sản chung thì có quyền khởi kiện, yêu cầu giải
quyết trong vụ án khác theo quy định của pháp luật.
[2.5] Về nợ chung: Chị T và anh H thống nhất xác định không có nợ
chung và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[2.6] Về án phí: Do trước khi mở phiên tòa, chị T và anh H đã tự nguyện
ly hôn, nên chị T và anh H mỗi người phải chịu 25% án phí dân sự không có giá
ngạch theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
Do vậy, chị T và anh H, mỗi người phải nộp 75.000 đồng án phí hôn nhân và gia
đình tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu. Chị T đã nộp
tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0004269 ngày 04/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh
5
Bạc Liêu nên được chuyển thu án phí 75.000 đồng và được hoàn lại số tiền chênh
lệch 225.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
[3] Các quan điểm đề xuất việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên, đại
diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tại phiên tòa, như đã
phân tích, là có căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;
điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội
và tiểu mục 1.1 Phần II Mục A của Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành
kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016); khoản 1 Điều
3 và Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Huỳnh Thị
Cẩm T và anh Đặng Long H.
2. Về con chung:
2.1 Giao cháu Đặng Đình H1, sinh ngày 15/11/2013 và cháu Đặng Đình
C, sinh ngày 22/8/2016 cho chị Huỳnh Thị Cẩm T trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2.2. Chị Huỳnh Thị Cẩm T đang trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục cháu Đặng Đình H1, sinh ngày 15/11/2013 và cháu Đặng Đình C,
sinh ngày 22/8/2016 nên được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục cháu Đặng Đình H1, sinh ngày 15/11/2013 và cháu Đặng Đình C, sinh ngày
22/8/2016.
2.3. Anh Đặng Long H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được
cản trở.
2.4. Về cấp dưỡng, chị Huỳnh Thị Cẩm T không yêu cầu anh Đặng Long
H cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Huỳnh Thị Cẩm T và anh Đặng Long
H thống nhất không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch, chị Huỳnh Thị
Cẩm T và anh Đặng Long H, mỗi người phải nộp 75.000 đồng (Bảy mươi lăm
nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình. Chị Huỳnh Thị Cẩm T đã nộp tạm ứng

6
án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0004269 ngày 04/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí nên được chuyển thu án phí
75.000 đồng (Bảy mươi lăm nghìn đồng) và được hoàn lại số tiền chênh lệch
225.000 đồng (Hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng) tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
5. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời
gian 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện Vĩnh Lợi;
- THADS huyện Vĩnh Lợi;
- UBND xã Châu Hưng
huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Lê Thị Mỹ Xuyến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm