Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 21/01/2025 của TAND huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Lục (TAND tỉnh Hà Nam) |
Số hiệu: | 01/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH LỤC
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày: 21/01/2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng
tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Điệp và ông Trần Xuân Phong.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lữ Thu Thùy Dung - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Tình - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Lục, tỉnh
Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 13/2024/TLST-DS ngày
04/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 06/2024/QĐXXST- DS ngày 11/12/2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 06/2024/QĐST- DS ngày 30/12/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Thương
mại cổ phần S - H (S); địa chỉ: Tòa nhà G, số 52 L, phường L, quận H, thành phố
Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông/ bà Khlon O; Người đại diện theo ủy
quyền: Ông Đinh Minh Tr - Giám đốc Trung tâm hỗ trợ khoản vay - Công ty Tài
chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Thương mại cổ phần S - H. Ông Tr ủy
quyền cho Công ty Luật TNHH MTV Ph; người đại diện theo ủy quyền của Công
ty Luật TNHH MTV Ph là chị Trần Thị Thùy D, sinh năm 2000, địa chỉ: P209,
Tòa nhà 17T2, phố C, phường Tr, quận N, thành phố Hà Nội; có mặt.
2. Bị đơn: Anh Vũ Văn T, sinh năm 1992; địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện B,
tỉnh H Nam; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên
tòa, phía nguyên đơn trình bày:
Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Thương mại cổ phần S -
H (S) đã ký “Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay” số 112101292640061 ngày
2
26/01/2021 với anh Vũ Văn T (Sinh năm: 1992; Căn cước công dân số:
168416528 do Công an tỉnh Hà Nam cấp ngy 02/10/2012; Địa chỉ: Thôn T, xã
T, huyện B, tỉnh Hà Nam). Theo đó, Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân
hàng Thương mại cổ phần S - H (S) đồng ý cho anh Vũ Văn T vay tổng số tiền
l: 53.000.000 đồng (Năm mươi ba triệu đồng), trong đó số tiền vay tiêu dùng là
50.000.000 đồng, và phí bảo hiểm l 3.000.000 đồng. Thời hạn vay 27 tháng từ
ngy 29/01/2021 đến 29/04/2023, lãi suất trong hạn l 36%/năm, lãi suất quá hạn
bằng 150% mức lãi suất trong hạn. Ngày 29/01/2021 S đã giải ngân cho anh T số
tiền 53.000.000 đồng. Số tiền anh T phải trả cho S hàng tháng là 2.912.000 đồng
kể từ ngày 02/03/2021.
Quá trình thực hiện cam kết theo Đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho
vay, anh Vũ Văn T đã trả cho S tổng là: 29.027.000 đồng trong đó số tiền gốc đã
thanh toán là: 14.829.039 đồng; số tiền lãi đã thanh toán l: 14.170.231 đồng và
số tiền lãi chậm trả đã thanh toán l: 27.730 đồng. Anh T vi phạm nghĩa vụ thanh
toán từ ngày 03/01/2022. Phía S đã nhiều lần liên hệ và tạo điều kiện cho anh Vũ
Văn T thanh toán nhưng anh Vũ Văn T cố tình né tránh không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ cho S.
Nay S đề nghị Tòa án giải quyết buộc anh Vũ Văn T phải thực hiện nghĩa vụ
thanh toán một lần ngay khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật ton bộ nợ
gốc v nợ lãi tạm tính đến hết ngy 21/01/2025 là 101.137.360 đồng (bằng chữ:
Một trăm linh một triệu, một trăm ba mươi bảy nghìn, ba trăm sáu mươi đồng),
trong đó nợ gốc l 38.170.961 đồng v nợ lãi l 62.966.399 đồng. Ngoài ra, kể từ
ngy 22/01/2025 cho đến khi thi hành án xong, anh Vũ Văn T còn phải chịu tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại “Đề
nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay” số 112101292640061 ngày 26/01/2021.
* Bị đơn anh Vũ Văn T:
Tại biên bản làm việc ngày 17/10/2024, giữa Tòa án nhân dân huyện Bình
Lục với Ủy ban nhân dân xã T v Trưởng thôn T, xã T, huyện B, tỉnh Hà Nam,
xác định: Anh Vũ Văn T có nơi thường trú v nơi ở hiện nay tại thôn T, xã T,
huyện B, tỉnh Hà Nam. Tòa án cùng với chính quyền địa phương đã đến nhà anh
T để tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh T không có mặt ở nhà,
còn vợ anh T là chị Phạm Thị T1 không nhận các văn bản tố tụng của Tòa án để
giao cho anh T.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã niêm yết hợp lệ các văn bản tố
tụng theo quy định, nhưng anh T không có ý kiến, quan điểm và không đến Tòa
án để tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Tại phiên to, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Lục có quan điểm:
Về tố tụng, Tòa án nhân dân huyện Bình Lục thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm
3
quyền; quá trình giải quyết vụ án v xét xử tại phiên to, Thẩm phán, Thư ký, Hội
đồng xét xử v nguyên đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
bị đơn không chấp hành các quyền v nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các
Điều 26, 35, 39, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; áp dụng các Điều 463, 464,
465, 466, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; áp dụng Điều 91 Luật tổ chức tín
dụng năm 2010; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng Thương mại cổ phần S - H (S).
2. Buộc anh Vũ Văn T phải có nghĩa vụ trả cho Công ty Tài chính trách nhiệm
hữu hạn Ngân hàng Thương mại cổ phần S - H (S) số tiền gốc l 38.170.961 đồng
và số tiền lãi theo quy định của pháp luật.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Đương sự phải nộp theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa v căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết và thời hiệu khởi kiện vụ
án: Tranh chấp giữa các đương sự trong vụ án phát sinh từ Hợp đồng tín dụng
giữa pháp nhân có đăng ký kinh doanh v cá nhân vay với mục đích tiêu dùng, vì
vậy đây l quan hệ tranh chấp về hợp đồng dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều
26 Bộ luật tố tụng dân sự, cụ thể l “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Bị đơn anh
Vũ Văn T có nơi cư trú tại thôn T, xã T, huyện B, tỉnh Hà Nam. Vì vậy vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự. Tranh chấp trong vụ án thuộc trường hợp yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu
nên không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 155, Điều
688 Bộ luật dân sự 2015.
[2] Về việc vắng mặt của đương sự: Bị đơn anh Vũ Văn T đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai, vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Căn cứ vo các ti liệu
có trong hồ sơ v theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hnh xét xử vụ án.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy: Công ty Tài chính trách
nhiệm hữu hạn Ngân hàng Thương mại cổ phần S - H (S) đã ký “Đề nghị vay vốn
kiêm hợp đồng cho vay” số 112101292640061 ngày 26/01/2021 với anh Vũ Văn
T. Theo đó, Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Thương mại cổ
phần S - H (S) đồng ý cho anh Vũ Văn T vay tổng số tiền l: 53.000.000 đồng
(Năm mươi ba triệu đồng), trong đó số tiền vay tiêu dùng l 50.000.000 đồng và
4
phí bảo hiểm l 3.000.000 đồng. Xét thấy việc giao kết trên cơ sở thỏa thuận, tự
nguyện giữa các bên, không trái với quy định của pháp luật v đạo đức xã hội nên
hoàn toàn hợp pháp.
Quá trình thực hiện cam kết theo Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay, anh
Vũ Văn T đã trả cho S tổng là: 29,027,000 đồng trong đó số tiền gốc đã thanh toán
là: 14.829.039 đồng; số tiền lãi đã thanh toán l: 14.170.231 đồng và số tiền lãi chậm
trả đã thanh toán l: 27,730 đồng. Anh T vi phạm nghĩa vụ thanh toán từ ngày
03/01/2022. Phía S đã nhiều lần liên hệ và tạo điều kiện cho anh Vũ Văn T thanh
toán nhưng anh Vũ Văn T cố tình né tránh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho S.
Tạm tính đến hết ngày 21/01/2025 tổng số tiền anh Vũ Văn T phải trả cho S là
101.137.360 đồng; trong đó nợ gốc l 38.170.961 đồng v nợ lãi l 62.966.399 đồng.
Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán của anh T đã vi phạm các điều
khoản quy định của Đề nghị vay vốn kiêm Hợp đồng cho vay. Xét thấy yêu cầu
của Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Thương mại cổ phần S -
H (S) buộc anh Vũ Văn T phải trả toàn bộ số tiền nợ gốc, lãi trên và khoản lãi
phát sinh từ ngày 22/01/2025 cho đến khi trả hết nợ vay theo lãi suất quy định tại
Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay l có căn cứ, phù hợp với quy định tại
các Điều 463, Điều 468 Bộ luật dân sự 2015; khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín
dụng nên được chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn anh Vũ
Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, cụ thể như sau: 101.137.360 x 5% =
5.056.868 đồng
Hon trả cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Thương mại
cổ phần S - H (S) số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.913.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 144, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; khoản 2
Điều 155, Điều 463, Điều 464, Điều 465, Điều 466, Điều 468, Điều 688 Bộ luật
dân sự 2015; khoản 2 Điều 91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa
14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc anh Vũ Văn T phải có
nghĩa vụ trả Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Thương mại cổ
phần S - H (S) tổng số tiền nợ tính đến ngày 21/01/2025 là 101.137.360 đồng (Một
trăm linh một triệu, một trăm ba mươi bảy nghìn, ba trăm sáu mươi đồng), trong

5
đó nợ gốc l 38.170.961 đồng v nợ lãi l 62.966.399 đồng. Anh Vũ Văn T còn
phải trả khoản lãi phát sinh từ ngày 22/01/2025 cho đến khi trả hết nợ vay theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận tại Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Vũ Văn T phải chịu 5.056.868 đồng (Năm
triệu không trăm năm mươi sáu nghìn tám trăm sáu mươi tám đồng).
- Hon trả cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Thương
mại cổ phần S - H (S) số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.913.000 (Một triệu chín
trăm mười ba nghìn đồng) theo biên lai số 0000571 ngày 04/10/2024 tại Chi cục
Thi hnh án dân sự huyện B, tỉnh H Nam.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hnh theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hnh án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hnh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
G - H (S) có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh
Vũ Văn T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ; Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Nguyễn Thị Thu Hằng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm