Quyết định số 197/2024/QĐST-LĐ ngày 27/12/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 197/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 197/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 197/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 197/2024/QĐST-LĐ ngày 27/12/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 197/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 27/12/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Phạm Thị Hương yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 197/2024/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 27 tháng 12 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Trần Thị Hồng.
Thư ký phiên họp: Ông Lê Duy Long - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên họp: Ông Lê Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Dĩ An
mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số:
316/2024/TLST-VLĐ ngày 16 tháng 12 năm 2024 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao
động số: 165/2024/QĐST-LĐ ngày 23 tháng 12 năm 2024, gồm những người
tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu: Bà Phạm Thị H, sinh năm 1982; thường trú: Xóm D, xã
T, huyện Đ, tỉnh Nghệ An. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Đình A, sinh năm 1995, thường trú:
Thôn H, xã P, huyện B, tỉnh Bình Phước hoặc bà Đậu Thị H1, sinh năm 2002;
thường trú: Thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Nghệ An. Có yêu cầu giải quyết vắng
mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Phạm Thị T, sinh năm 1987; thường trú: Xóm F, xã T, huyện Đ, tỉnh
Nghệ An; địa chỉ liên hệ: Số C L, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2/ Công ty TNHH T2; địa chỉ: Số B, đường số C, khu công nghiệp S,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Người đại diện hợp pháp: Ông Tuazon Cabrera R, sinh năm 1981; chức
danh: Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Có đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
2
3/ Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, khu
T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Văn T1, sinh năm 1988; thường
trú: Số A, khu phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu
giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
- Theo đơn yêu cầu giải quyết việc lao động và lời khai trong quá trình giải
quyết của bà Phạm Thị H và người đại diện hợp pháp của bà H trình bày:
Từ tháng 04/2002 đến tháng 01/2007 bà H có làm việc tại Công ty TNHH
F, địa chỉ: Lô B, 24, 26, 28, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 37a, 37b, 39a 39b, 41, 59, 61,
62, 63, 65, 67, 69, 79, 81, 83, 85 khu chế xuất L, Phường L, thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh. Khi bà H tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế thì bên Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà H
bị trùng. Lý do bị trùng bảo hiểm: Em gái của bà H - Phạm Thị T (sử dụng thông
tin của bà H) giao kết Hợp đồng lao động với Công ty TNHH T2 khoảng từ tháng
4/2005 đến tháng 11/2005. Đồng thời gian đó, bà H giao kết hợp đồng lao động
với Công ty TNHH F, đến 01/2007, thì nghỉ việc. Do đó bà H đã bị trùng thời
gian tham gia bảo hiểm từ tháng 4/2005 đến tháng 11/2005 tương đương với thời
gian bà Phạm Thị Tuyết M hồ sơ lao động của bà H. Vì vậy, bà yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Phạm Thị H và Công ty TNHH T2 vô hiệu.
Việc bà Phạm Thị Tuyết M hồ sơ lao động của bà Phạm Thị H để làm việc tại
Công ty TNHH T2 là lỗi của bà T và bà H, không liên quan đến Công ty. Do đó,
bà tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí giải quyết việc dân sự theo quy định. Ngoài ra,
bà xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì khác trong việc này.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị T trình bày:
Bà và bà H có quan hệ chị em. Khoảng đầu năm 2005 bà có nguyện vọng
xin làm việc tại Công ty TNHH T2 (địa chỉ: Số B, Đường số C, khu công nghiệp
S, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương) nhưng do bà chưa đủ tuổi nên bà T
đã mượn giấy tờ nhân thân của bà H để nộp hồ sơ xin việc và ký hợp đồng lao
động với Công ty TNHH T2. Sau khi ký hợp đồng lao động, bà làm việc tại Công
ty T2 trong khoảng thời gian từ tháng 4/2005 đến tháng 11/2005. Cũng trong thời
gian này, bà H vẫn đang làm việc ở Công ty TNHH F tại thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh. Nay bà H làm thủ tục tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thì phát hiện bị
trùng Bảo hiểm xã hội và đề nghị Tòa án tuyên bố vô hiệu hợp đồng lao động giữa
bà H với Công ty TNHH T2 thì bà T hoàn toàn đồng ý. Lý do vì thời điểm đó bà
lấy hồ sơ nhân thân của bà H để tham gia ứng tuyển, tham gia Bảo hiểm xã hội;
ký tên bà H trên hợp đồng lao động và làm việc tại Công ty TNHH T2 chứ không
phải bà H làm việc ở đây.
- Ông Tuazon Cabrera R là người đại diện hợp pháp của người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH T2 trình bày: Bà Phạm Thị H có giao kết
hợp đồng lao động với Công ty TNHH T2 và được Công ty tham gia BHXH, tuy
nhiên do thời gian đã lâu nên Công ty không còn lưu trữ hồ sơ lao động của bà
3
Phạm Thị H nên không thể cung cấp cho Toà án. Tất cả người lao động khi xin
việc tại Công ty đều phải có hồ sơ xin việc, sơ yếu lý lịch đầy đủ, có xác nhận của
chính quyền địa phương, công ty không hề biết việc bà Phạm Thị Tuyết M giấy
tờ của bà Phạm Thị H để làm việc tại Công ty, do khi tuyển dụng, số người lao
động ứng tuyển tại công ty rất lớn. Nay Bà Phạm Thị H yêu cầu Toà án tuyên bố
hợp đồng lao động giữa Phạm Thị H và Công ty TNHH T2 vô hiệu thì Công ty
không có ý kiến gì, đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường
hợp Toà án tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu thì Công ty không yêu cầu giải
quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu, đồng thời không có yêu cầu gì trong vụ án.
- Ông Dương Văn T1 là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương (viết tắt là
BHXH) trình bày: Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH T2 cho người lao
động thì Công ty có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho Bà Phạm Thị H sinh
năm 1982, số CCCD 040182000725, với mã số BHXH 9105032341 từ tháng
04/2005 đến tháng 04/2005 và từ 07/2005 đến tháng 11/2005 tại Công ty TNHH
T2 chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Ngoài ra qua tra cứu dữ liệu, BHXH thành
phố D còn phát hiện Bà Phạm Thị H còn có mã số 0202110213 có quá trình tham
gia BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 04/2002 đến tháng 11/2003 và từ tháng
01/2007 đến tháng 01/2007 tại Công Ty TNHH F1 (Việt Nam) đã nhận trợ cấp
BHXH 01 lần. Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu giữa Bà
Phạm Thị H và Công ty TNHH T2, đề nghị Tòa án Nhân dân thành phố Dĩ An xử
theo quy định pháp luật. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của Bà Phạm Thị
H, BHXH không có lưu trữ những hồ sơ này. Về các yêu cầu khác của Bà Phạm
Thị H tôi không có ý kiến.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu ý
kiến về việc giải quyết việc lao động và đề nghị:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét
đơn yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ lý và giải quyết việc lao động đã
thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo
pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự về việc mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự. Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Yêu cầu của bà Phạm Thị H là có căn cứ, đề nghị Toà án
chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại
phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Về sự có mặt, vắng mặt của đương sự: Người đại
diện theo ủy quyền của người yêu cầu là bà Đậu Thị H1, người có quyền lợi, nghĩa
4
vụ liên quan bà Phạm Thị T, người đại diện theo ủy quyền của Bảo hiểm xã hội
thành phố D và Công ty TNHH T2 có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn
cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành phiên họp vắng mặt các
đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Quá trình tố tụng các đương sự khai thống nhất: Trong thời gian từ
tháng 4/2005 đến tháng 11/2005, người lao động tên Phạm Thị H, sinh năm 1982
được Công ty TNHH T2 tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp với mã số bảo hiểm xã hội là 9105032341. Quan hệ lao động giữa Công
ty TNHH T2 và bà H phát sinh từ tháng 04/2005 hai bên có ký kết hợp đồng lao
động. Tuy nhiên, H và bà T thừa nhận người ký hợp đồng lao động với Công ty
TNHH T2 và thực tế làm việc tại công ty T3 khoảng thời gian từ tháng 4/2005
đến 11/2005 là bà Phạm Thị T chứ không phải bà Phạm Thị H. Do bà T chưa đủ
tuổi nên bà H đã cho bà T mượn chứng minh nhân dân để đi làm việc. Trình bày
của bà H và bà T phù hợp với hồ sơ bảo hiểm xã hội, cụ thể trong thời gian từ
tháng 4/2005 đến tháng 11/2005, bà H có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại
Công ty TNHH F.
[2.2] Xét thấy, việc bà Phạm Thị T sử dụng chứng minh nhân dân của bà
Phạm Thị H để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH T2 là hành vi gian
dối. Hành vi trên đã vi phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác
và trung thực khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại Điều 9 và Điều 30
của Bộ luật Lao động. Do đó, việc bà Phạm Thị H yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng
lao động giao kết giữa bà H (do bà T mượn tên) với Công ty TNHH T2 là có căn
cứ theo quy định tại Điều Điều 145 Bộ luật Dân sự năm 1995, các đương sự khác
cũng thống nhất, không có tranh chấp.
[2.3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố D đã cung cấp thông
tin về thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Phạm Thị H bị trùng từ tháng 4/2005
đến tháng 11/2005. Do đó, bà H yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động được ký kết
giữa Công ty TNHH T2 với bà Phạm Thị H vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác định không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để được
giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực
hiện các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[5] kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung việc lao động, các thủ
tục tố tụng, quá trình tiến hành tố tụng cũng như din biến tại phiên họp là phù
hợp với quy định của pháp luật.
[6] Về lệ phí: Bà Phạm Thị H phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các khoản 1 Điều 33, điểm c khoản 2 Điều 35 và các Điều 39, 149,
361, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Căn cứ vào Điều 145 Bộ luật Dân sự năm 1995.
- Căn cứ các Điều 9, Điều 30 của Bộ luật Lao động năm 1994;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, min, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Phạm Thị H.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Phạm Thị H với Công ty TNHH T2
vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Phạm Thị H phải chịu
300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai
thu số 0007536 ngày 11/12/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng
cáo trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ
ngày quyết định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kháng nghị quyết định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THA DS TP.Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: HS.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNHỌP
Trần Thị Hồng
Tải về
Quyết định số 197/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 197/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm