Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án Số/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số Số/2025/HNGĐ-ST ngày 15/05/2025 của TAND huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Lạc (TAND tỉnh Hòa Bình) |
Số hiệu: | Số/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | NĐ chị Bùi Thị D khởi kiện xin ly hôn anh Bùi Văn P, nguyên nhân do mâu thuẫn gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TÂN LẠC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH HÒA BÌNH
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày 15 - 5 - 2025
(V/v tranh chấp ly hôn)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hà Thị Yến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Bùi Thị Thiết.
2. Bà Đinh Thị Phong.
- Thư ký phiên toà: Bà Bùi Thị Hảo - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tân Lạc.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tân Lạc tham gia phiên tòa: Bà Bùi Thị
Nhạn - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Lạc xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ lý số 32/2025/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2025 về tranh chấp
ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/4/2025
và Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 09/5/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị D, sinh năm 1996; địa chỉ: Xóm C, xã N, huyện T, tỉnh
Hòa Bình. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Bùi Văn P, sinh năm 1990; địa chỉ: Xóm C, xã N, huyện T, tỉnh Hòa
Bình. Vắng mặt, không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 24/3/2025 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là chị Bùi Thị D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị D với anh Bùi Văn P kết hôn với nhau trên cơ sở
tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện T, tỉnh Hòa Bình ngày 23/6/2015.
Sau khi kết hôn, chị D và anh P chung sống với nhau tại nhà bố mẹ đẻ chị D ở xóm C, xã
N, huyện T, tỉnh Hòa Bình. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng bình thường. Trong quá trình

2
chung sống anh P không tu chí làm ăn, hay rượu chè bê tha bỏ mặc vợ con nên vợ chồng
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Năm 2016 vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, không có tiếng
nói chung, chị D và anh P đều đi làm ăn xa nhà nhưng chỉ có chị D chăm lo cuộc sống của
con. Cả hai đã sống ly thân nhiều năm, không ai còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay
tình cảm vợ chồng không còn, nên chị D đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
P.
Về con chung: Chị D và anh P có với nhau một con chung tên là Bùi Quang V, sinh
ngày 24/9/2015. Hiện nay con đang ở với chị D. Khi ly hôn chị D đề nghị được tiếp tục nuôi
con cho đến khi trưởng thành và chưa yêu cầu anh P cấp dưõng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có
Tại phiên toà hôm nay, chị Bùi Thị D vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình.
Về phía bị đơn: Anh Bùi Văn P vắng mặt tại phiên tòa, trong quá trình giải quyết vụ
án, anh P không đến làm việc nên không có lời khai về việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
trong quá trình giải quyết vụ án: Đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng
trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70 và 71 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, tuy nhiên đối với bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập
nhiều lần để làm việc nhưng Bị đơn không chấp hành triệu tập của Tòa án, không thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56
Điều 58, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình: Xử cho chị Bùi Thị D được ly hôn
anh Bùi Văn P; Về con chung: Chị D và anh P có 01 con chung, từ nhỏ con sinh sống cùng
mẹ, đề nghị giao con chung cho chị D tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Bùi
Quang V cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi, chị D chưa yêu cầu anh P phải cấp dưỡng
nuôi con chung nên không xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung không có nên không xét đến. Về án phí: Chị Bùi Thị D
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp ly hôn giữa nguyên đơn là chị Bùi Thị D với
bị đơn là anh Bùi Văn P, anh Phặng cư trú tại xóm C, xã N, huyện T, tỉnh Hòa Bình. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Lạc.

3
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo cho các đương sự về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tống đạt hợp lệ cho các
đương sự. Nhưng tại phiên họp tiếp cận và công khai chứng cứ và hòa giải bị đơn anh Bùi
Văn P vắng mặt nên vụ án không tiến hành hòa giải được, chị D có đơn đề nghị không tiến
hành hòa giải. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần anh P đã nhận văn bản nhưng không đến
làm việc. Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho các đương sự. Nhưng
tại phiên tòa lần thứ nhất, do bị đơn vắng mặt, nên Tòa án đã phải hoãn phiên tòa. Tòa án
đã triệu tập hợp lệ các đương sự đến phiên tòa lần thứ hai. Nhưng tại phiên tòa lần thứ hai,
bị đơn tiếp tục vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Bùi Thị D với anh Bùi Văn P là hợp
pháp, được xây dựng trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện T,
tỉnh Hòa Bình ngày 23/6/2015.
Nguyên nhân ly hôn, theo chị D trình bày do vợ chồng có nhiều bất đồng quan điểm
trong cuộc sống và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị D và anh P đã sống ly thân nhau
từ năm 2016 cho đến nay, trong thời gian sống ly thân cả hai vợ chồng đều không quan tâm
đến cuộc sống của nhau.
Tòa án đã tiến hành xác minh thực trạng hôn nhân giữa chị D và anh P tại chính quyền
địa phương cho thấy: Sau khi kết hôn, vợ chồng anh P và chị D chung sống với nhau tại nhà
bố mẹ đẻ chị D, cuộc sống bình thường. Nhưng đến năm 2016 thì vợ chồng phát sinh nhiều
mâu thuẫn, do anh P thiếu sự quan tâm, xây dựng gia đình, đi làm xa nhà nhưng không vun
đắp cho gia đình, từ đó cả hai sống ly thân nhau từ đó cho đến nay, không còn có sự quan
tâm, chăm sóc đối với nhau dẫn đến hôn nhân ngày càng trầm trọng.
Xét thấy, vợ chồng chị D anh P không còn có sự thương yêu, quý trọng, chăm sóc
giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, làm cho hôn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó, việc chị D khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh P
là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Chị D và anh P có một con chung tên là Bùi Quang V, sinh năm
2015, con có nguyện vọng được ở với mẹ, xét hoàn cảnh thực tế anh P không quan tâm,
chăm lo gì cho con chung nên việc giao cháu V cho chị D trực tiếp chăm sóc, giáo dục nuôi
con đến khi trưởng thành là hoàn toàn phù hợp, đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con theo
quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Về việc cấp dưỡng nuôi con, chị D chưa
yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung: Chị D khai không có tài sản chung nên không xem xét
[2.4] Về nợ chung: Không có.

4
[3] Về án phí: Chị Bùi Thị D phải chịu án phí dân sơ thẩm về việc ly hôn theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b
khoản 2 Điều 227; khoản 4 Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 58, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị D được ly hôn anh Bùi Văn P.
2. Về con chung: Giao cho chị Bùi Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục,
nuôi dưỡng con là Bùi Quang V, sinh ngày 24/9/2015 cho đến khi trưởng thành.
Anh Bùi Văn P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, nhưng
không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị Bùi Thị D chưa yêu cầu anh Bùi Văn P cấp dưỡng
nuôi con.
3. Về tài sản chung, công nợ chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Bùi Thị D phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sơ
thẩm về việc ly hôn. Được trừ vào số tiền chị Bùi Thị D đã nộp tạm ứng án phí là 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng tại biên lai thu tiền số 0000761 ngày 28/3/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Tân Lạc; chị D đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Bùi Thị D có quyền
kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Hoà Bình để xin xét xử phúc thẩm. Anh Bùi Văn P vắng
mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo cùng thời hạn, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND huyện Tân Lạc;
- THADS huyện Tân Lạc;
- UBND xã N, huyện T, tỉnh Hòa Bình
(ĐKKH ngày 23/6/2015);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký tên, đóng dấu)
Hà Thị Yến
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm