Bản án số 98/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 98/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 98/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 98/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Đào Thị D xin ly hôn anh Nguyễn Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 98/2025/HNGĐ-ST
Ngày 07/3/2025
V/v: Ly hôn; tranh chấp
nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Hải Bằng
Bà Dương Thị Kim Hồng
Bà Nguyễn Thị Bích Liên
- Tphiên tòa: Nguyễn Thị Thùy Linh, Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Quyên – Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thsố 649/2024/TLST-
HNGĐ ngày 29/11/2024 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 31/2025/QĐST-HNGĐ ngày 03/01/2025, Quyết định
hoãn phiên toà, Thông báo thay đổi lịch phiên toà giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đào Thị D, sinh năm 03/10/2000; nơi ĐKHKTT: Thôn
T, L, thành phố C, tỉnh Hải Dương; hiện ở: Thôn N, N, huyện N, tỉnh Hải
Dương.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh ngày 08/4/1990; nơi ĐKHKTT: Thôn
T, xã L, thành phố C, tỉnh Hải Dương; hiện ở Đài Loan.
Các đương sự vắng mặt, đề nghị giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, nguyên đơn chị Đào Thị D trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh T tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn,
đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân (UBND) L, C vào ngày 29/7/2021. Sau
khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khi chị D sinh con thì chị D
chuyển về nhà bố mđẻ ở. Từ đây mâu thuẫn vợ chồng bắt đầu phát sinh, nguyên
nhân do bất đồng quan điểm trong việc chăm sóc con cái, chi tiêu gia đình. Vợ
chồng thường hay tranh cãi và không sống cùng nhau. Năm 2023 anh T đi Đài
2
Loan lao động, anh T dần cắt đứt liên lạc với chị D, không hỏi thăm, không gửi
tiền vcho chị D chăm sóc con, không thông báo cho chị D công việc của gia
đình bên chồng. Nay chị D xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị
Toà án giải quyết cho chị D được ly hôn anh T.
- Về quan hệ con chung: Vợ chồng 01 con chung Nguyễn Minh Q
sinh ngày 18/9/2021, hiện đang ở với chị D. Khi ly hôn chị D đề nghị được trực
tiếp nuôi dưỡng con chung đến khi trưởng thành, yêu cầu anh T cấp dưỡng
2.000.000 đồng/tháng tiền nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Chị D không biết địa chỉ cthể của anh T ở Đài Loan nên không thể cung
cấp cho Toà án nhưng anh T vẫn thường xuyên liên lạc với mẹ đẻ là bà Thân Thị
D1, địa chỉ tại T, L, Chí L, đề nghị Toà án xác minh địa chỉ của anh T qua bà D1.
Tại biên bản lấy lời khai, anh Nguyễn Văn T1 trình bày:
Anh T1 anh trai của anh T. Anh T chị D kết hôn trên tinh thần tự
nguyện và có đăng kết hôn theo quy định. Anh T1 không rõ chị D và anh T có
mâu thuẫn gì không, chỉ biết giữa năm 2023 anh T đi Đài Loan lao động đến nay
chưa về còn chD trước đó đã về nhà bố mẹ đẻ ở. Anh T1 không rõ địa chỉ cụ thể
của anh T Đài Loan nên không thể cung cấp cho Toà án nhưng anh T1 vẫn liên
lạc với anh T nên đồng ý nhận các văn bản của Toà án để thông báo cho anh T.
Quan điểm của anh T về việc giải quyết vụ án như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Nếu chị D kiên quyết ly hôn thì anh T đồng ý.
- Về quan hệ con chung: Vợ chồng 01 con chung là Nguyễn Minh Q
sinh ngày 18/9/2021, hiện đang với chị D. Chị D đề nghị được trực tiếp nuôi
dưỡng con chung đến khi trưởng thành, yêu cầu anh T cấp dưỡng 2.000.000
đồng/tháng thì anh T đồng ý.
- Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Chị D không yêu cầu giải quyết thì
anh T không có ý kiến gì.
- Do anh T không thể sắp xếp thời gian về Việt Nam được nên đề nghị Toà
án giải quyết vắng mặt.
Tại phiên tòa:
- Các đương sự đều vắng mặt.
- Quan điểm của đại diện VKSND tỉnh Hải Dương: Về việc tuân theo pháp
luật, từ khi thụ đến phiên toà, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư phiên
tòa, nguyên đơn chấp hành đúng quy định của B luật Tố tụng dân sự (BLTTDS);
bị đơn không chấp hành đúng quy định của BLTTDS. Về việc giải quyết ván,
đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng quy định của pháp luật, xcho chị Đào Thị D
ly hôn anh Nguyễn Văn T; giao con chung cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng đến khi
trưởng thành; anh T trách nhiệm cấp dưỡng 2.000.000 đồng/tháng cho con
3
chung đến khi thành niên; chị D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm (đã nộp), anh T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Chị D đề nghị Tòa án giải quyết về ly hôn, con chung
với anh T. Chị D, anh T đều đăng ký thường trú tại tỉnh Hải Dương nhưng anh T
đang ở Đài Loan. Do đó căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35;
điểm c khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 469
BLTTDS, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương thụ giải quyết vụ án đúng
thẩm quyền.
[1.2] Về svắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa nguyên đơn vắng mặt
đề nghị giải quyết vắng mặt; bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng
vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227; Điều 228 BLTTDS, xét xử
vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị D anh T tự do tìm hiểu, tự nguyện kết
hôn, đăng kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nên là hôn nhân hợp pháp. Chị D
xác định vợ chồng mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong việc chăm sóc con cái,
chi tiêu gia đình. Sau khi sinh con chị D về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, năm 2023
anh T đi Đài Loan đến nay chưa về, vợ chồng dần cắt đứt liên lạc. Xét thấy chị D
và anh T ly thân đã lâu, vợ chồng không ai quan tâm đến ai, chị D xin ly hôn thì
anh T đồng ý. vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình (Luật
HNGĐ), cần chấp nhận cho chị D ly hôn anh T.
[3] Về quan hệ con chung: Chị D anh T 01 con chung Nguyễn
Minh Q sinh ngày 18/9/2021, hiện đang với chị D. Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật
HNGĐ, xem xét đề nghị, điều kiện của hai bên, để đảm bảo quyền lợi của con
chung, cần giao con chung cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành.
Chị D yêu cầu anh T cấp dưỡng 2.000.000 đồng/tháng thì anh T đồng ý nên cần
chấp nhận.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị D không yêu cầu nên HĐXX không
xem xét, giải quyết. Anh T không có văn bản thể hiện quan điểm giải quyết về tài
sản chung nợ chung nên sau này nếu anh T yêu cầu giải quyết thì quyền
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 BLTTDS và Nghị quyết 326/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lphí Tòa án, chị D nguyên
đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn; anh T trách nhiệm cấp
dưỡng nuôi con nên phải chịu án phí cấp dưỡng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37,
điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228, khoản 4 Điều 147, Điều 235, Điều 273, khoản 1, khoản 2 Điều 479 B
luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đào Thị D.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Đào Thị D ly hôn anh Nguyễn Văn T.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Minh Q sinh ngày 18/9/2021 cho
chị Đào Thị D trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành, anh Nguyễn Văn T
trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con 2.000.000 đồng/tháng từ tháng 03/2025 đến khi
con chung thành niên.
Anh Nguyễn Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí:
3.1. Chị Đào Thị D phải chịu 300.000 đồng án phí thẩm ly hôn, đối trừ
với 300.000 đồng tiền tạm ứng đã nộp tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương
ngày 29/11/2024 theo biên lai ký hiệu BLTU/23, số 0005384; chị D đã nộp đủ.
3.2. Anh Nguyễn Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng.
4. Về quyền kháng o: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, bị đơn đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể
từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc tngày bản án được niêm yết hợp lệ
theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND xã L, TP.C;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Hải Bằng
Tải về
Bản án số 98/2025/HNGĐ-ST Bản án số 98/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 98/2025/HNGĐ-ST Bản án số 98/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất