Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 06/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 06/02/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: T-D ly hôn, tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09 - 01 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Nhâm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Văn Công
2. Trần Ngọc Phương
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Tố Uyên- Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An tham gia phiên tòa:
Mai Thị Năm - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
816/2024/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2024/QĐXXST-HNngày 17 tháng
12 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: LTT, sinh năm 1984; thường trú: 161/22 ấp LH, LT, huyện
CL, tỉnh BT; tạm trú: Ô 24 DC 10, đường D16, KP4, phường AP, thành phố TA, tỉnh
B, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Ông HĐD, sinh năm 1981; thường trú: 161/22 ấp LH, LT, huyện
CL, tỉnh BT; tạm trú: B14/15 khu phố KP2, phường TG, thành phố TA, tỉnh B, có đơn
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 23/7/2024, lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn
Lê Thị Tiến trình bày:
+ Về quan hệ hôn nhân: LTT và ông HĐD tự nguyện tìm hiểu nhau, tiến đến
hôn nhân trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Long Thới,
huyện ChLách, tỉnh Bến Tre theo giấy chứng nhận kết hôn số 125 ngày 29/7/2009.
Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình
không phù hợp, bất đồng quan điểm sống n thường xảy ra mâu thuẫn, cãi nhau
khiến cho cuộc sống chung không hạnh phúc. Nay T xác định tình cảm vợ chồng
2
2
không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên
yêu cầu được ly hôn với ông HĐD.
+ Về con chung: 02 con chung tên HLTV, sinh ngày 26/9/2007 HLTN sinh
ngày 17/8/2015. Theo đơn khởi kiện T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục con chung n HLTN, sinh ngày 17/8/2015, đồng ý giao con chung HNTV,
sinh ngày 26/9/2007 cho ông D được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Tuy
nhiên theo văn bản trình bày ý kiến ngày 24/12/2024 T đồng ý để ông D được trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục 02 con chung, bà T không cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
đồng thời bà T có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn ông HĐD thống nhất lời trình bày của T về thời gian kết hôn và quá
trình chung sống. Theo ông D vợ chồng không mâu thuẫn lớn, chỉ những vụn
vặt trong cuộc sống gia đình. Ông T sống ly thân từ năm 2021 đến nay, không còn
quan tâm chăm sóc nhau. Nay bà T yêu cầu ly hôn thì ông cũng đồng ý ly hôn.
+ Về con chung:02 con chung tên HLTV sinh ngày 26/9/2007 HLTN, sinh
ngày 17/8/2015. Ông D yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con
chung tên HLTN, sinh ngày 17/8/2015 HLTV, sinh ngày 26/9/2007, không u cầu
bà Tiến cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
đồng thời ông D có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật Tố tụng
dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được Hội
đồng xét xử xem xét, nhận thấy u cầu của nguyên đơn có căn cứ nên đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ông HĐD đăng tạm trú sinh sống tại địa chỉ
B14/15 khu phBình Thuận 2, phường Thuận Giao, thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dương. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân thành phố Thuận An thụ giải quyết
đúng thẩm quyền.
[2] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn, yêu cầu
giải quyết con chung, không yêu cầu giải quyết về tài sản chung; nợ chung. Như vậy
quan hệ tranh chấp trong vụ án này là ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
Quá trình tố tụng nguyên đơn bị đơn đều có yêu cầu giải quyết vắng mặt nên
căn cứ Điều 277 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vắng mặt các đương sự.
[3] Về nội dung vụ án:
3
3
Về quan hệ hôn nhân: T ông D tự nguyện tìm hiểu chung sống, đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Long Thới, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre theo giấy
chứng nhận kết hôn số 125 ngày 29/7/2009, do đó hôn nhân của T ông D hợp
pháp.
Nguyên đơn bị đơn đều thống nhất ly hôn, tuy nhiên cả T ông D đều
yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đóm Hội đồng xét xử không thể công nhận thuận
tình ly hôn giữa bà Tiến và ông Duy được.
Về con chung: 02 con chung tên HLTV, sinh ngày 26/9/2007 HLTN,
sinh ngày 17/8/2015. T ông D thống nhất ông D người trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục 02 con chung, các con chung cũng có nguyện vọng sống với ông D
và ông, bà nội. Ông D không yêu cầu bà Tiến cấp dưỡng nuôi con nên bà T không phải
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án căn cứ nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228; Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 51, 56; 57 58; 81; 82; 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân gia
đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội khóa 14 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Tiến đối với bị đơn ông
Huỳnh Đức Duy.
- Về quan h n nhân: Bà LTT đưc ly hôn với ông HĐ.
- Về con chung: Giao con chung HLTV, sinh ngày 26/9/2007 và HLTN, sinh ngày
17/8/2015 cho ông HĐD trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục, ông D không yêu cầu
bà T cấp dưỡng nuôi con nên bà T không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyn và nga vụ thăm nom con
không ai được cản trở. Người không trc tiếp nuôi con lạm dng việc thăm nom để cn
trhoặc y ảnh ng xấu đến vic trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cu a án hạn chế quyn tm nom con ca người
đó. Vì lợi ích ca con, theo yêu cầu ca một hoặc c hai bên, Tòa án có thể thay đi người
trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4
4
2. Về án phí: LTT phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn
nhân gia đình thẩm, được khấu trừ toàn bộ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu tiền số 0009614 ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Thuận An;
- Chi cục THADS tp Thuận An;
- Các đương sự;
- Lưu HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Th Nhâm
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất