Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST ngày 24/10/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 92/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST ngày 24/10/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 92/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Vũ Ngọc D- Lê Văn H "ly hôn"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH LONG AN
——————————
Bản án số: 92/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24-9-2024
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
chung khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ái Duy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đinh Ngọc Dình
2. Ông Nguyễn Hùng Quốc
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Kim Thanh, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Tòng, Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét
xử thẩm công khai
vụ án hôn nhân và gia đình thụ số 209/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 16 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi
ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 91/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31
tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Vũ Ngọc D, sinh năm 1985. Địa chỉ: Số B, ấp T, xã T,
huyện C, tỉnh Long An, có mặt.
- Bị đơn: Ông Lê Văn H, sinh năm 1986. Địa chỉ: Số B, ấp T, xã T, huyện C,
tỉnh Long An, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 7 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn bà Lê Vũ Ngọc D trình bày:
ông Văn H chung sống với nhau đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 04/10/2013.
Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian khoảng 10
năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm,
thường xuyên cãi vã nhau nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng vẫn
2
còn chung sống với nhau. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn
nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông Lê Văn H.
Về nuôi con chung: ông H với nhau 02 người con chung tên
Song T sinh ngày 11/09/2014 T1 sinh ngày 12/6/2019, hiện hai con
chung đang sống cùng cha, mẹ. Khi ly hôn yêu cầu được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi hai con.
Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà cam kết không có nợ chung.
Ông Văn H bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
nên không có lời trình bày.
Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng
các quy định về thủ tục tố tụng. Các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp
luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Qua các chứng cứ trong hồ diễn
biến tại phiên toà, xét:
Về quan hhôn nhân: D đã 02 lần nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án
vào năm 2023, nay D cương quyết muốn ly hôn, ông H biết yêu cầu ly hôn
của D nhưng không đến Tòa án theo giấy triệu tập, thể hiện việc ông H không
thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, từ đó cho thấy hôn nhân giữa D và ông
H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn
của bà D theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về nuôi con chung: D yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai
con chung, cũng như nguyện vọng của con chung tên Lê Song T mong muốn được
sống cùng với mẹ, do đó đề nghị Hội đồng xét xử giao hai con chung cho bà D trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, D không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi hai con
chung nên không xem xét theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 Điều 84 Luật
hôn nhân và gia đình.
Về chia tài sản chung nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngọc D đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn
với ông Văn H, việc tranh chấp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố
tụng dân sự. Ông H trú tại huyện C, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Long An thụ giải quyết đúng quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
3
Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: Ông H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều
227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Vquan hệ hôn nhân: D ông H tự nguyện kết hôn đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp nên quan hệ hôn nhân
giữa bà D và ông H là hôn nhân hợp pháp.
Qua lời khai của D, quá trình chung sống vchồng xảy ra nhiều mâu
thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nên cuộc sống vợ chồng
không hạnh phúc, bà đã nộp đơn ly hôn 02 lần vào năm 2023 nhưng vì thương con
và cho vợ chồng cơ hội để hàn gắn nên bà đã rút đơn nhưng nay tình cảm vợ chồng
không còn vậy bà yêu cầu ly hôn. Ông H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt không do và không ý kiến về yêu cầu ly hôn của D, thể
hiện việc ông H không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa D và ông H không còn sự tự nguyện,
D không thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. D yêu cầu ly hôn với ông H căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
ly hôn của bà D.
[3] Về nuôi con chung: Dông H với nhau hai người con chung tên
Lê Song T sinh ngày 11/09/2014 và Lê Bá T1 sinh ngày 12/6/2019.
Khi ly hôn, D yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai con
chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi hai con chung. Để không ảnh hưởng
đến cuộc sống, học tập và đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con chung cũng như
nguyện vọng của con chung tên Song T mong muốn được sống cùng với mẹ
nên cần giao hai con chung cho D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp
với quy định tại các Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về chia tài sản chung nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[5] Về quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
có căn cứ nên chấp nhận.
Tại phiên tòa, các đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.
[6] Về án phí: Nguyên đơn bà Lê Vũ Ngọc D phải chịu 300.000 đồng án phí
hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
4
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa Ngọc D ông Văn
H.
2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung tên Song T sinh ngày
11/09/2014 T1 sinh ngày 12/6/2019, cho Vũ Ngọc D trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng.
Ông Lê Văn H không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai con
chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
lợi ích của con chung, các đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Ngọc D phải chịu 300.000 đồng án phí thẩm,
được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0009009 ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính tngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án tỉnh LA;
- VKSND huyện;
- Chi cục THA dân sự huyện;
- Các đương sự;
- UBND xã P, huyện T, tỉnh Đ;
- Lưu (hồ sơ, án văn)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Ái Duy
Tải về
Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất