Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 92/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hạ Long (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 92/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định anh Đặng Duy Đ là cha đẻ của cháu Đặng Minh Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 82/2024/HNGĐ-ST
Ngày 28 - 8 - 2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thu Hương
Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Đức Nhân
Trần Thị Tuyết
- Thư phiên tòa: Nguyễn Minh Thương Thư Tòa án nhân dân
thành ph H, tnh Qung Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph H, tnh Qung Ninh tham
gia phiên toà: Ông Trn Mnh Tiến - Kim sát viên.
Ngày 28 tháng 8 m 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố H,
xét xthẩm công khai vụ án thụ lý số 72/2024/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 4
năm 2024 về việc “ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 153/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1985
Địa chỉ: tổ 5, khu 1, phường G, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh
Vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Võ Duy H, sinh năm 1983
Nơi thường trú: xóm Đ, xã T, huyện N, tỉnh Nghệ An
Nơi ở hiện tại: tổ 12, phường 2, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng
Vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ly hôn bản tự khai, nguyên đơn chTh T trình
bày:
Chị anh Duy H đăng kết hôn ngày 13/3/2009 tại UBND phường
G, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh trên sở tự nguyện. Sau khi kết hôn anh chị
chung sống tại tổ 5, khu 1, phường G, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh. Quá trình
chung sống hạnh phúc đến tháng 02/2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
do vợ chồng bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung dẫn đến thường
2
xuyên xảy ra xung khắc, bất hòa, cuộc sống không hạnh phúc. Mặc anh chị đã
tìm cách khắc phục được gia đình hòa giải nhưng không kết quả. Từ tháng
3/2015 anh H về quê tại xóm Đ, T, huyện N, tỉnh Nghệ An sống, anh chị sống
ly thân từ đó đến nay, không ai quan tâm đến ai.
Nay chị nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng
không còn, cuộc sống chung đã không tồn tại từ lâu nên chT đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Võ Duy H.
Về con chung: quá trình chung sống chị và anh Võ Duy H 01 con chung
là Th U, sinh ngày 03/02/2010. Ch T đ ngh đưc trc tiếp nuôi dưỡng
con chung đến khi thành nhiên và không yêu cu anh H cp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: chị anh Võ Duy H không i sản chung nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nchung: chị và anh Duy H không nợ chung với quan, tổ chức,
cá nhân nào nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối vi b đơn anh Duy H vng mt ti phiên tòa tuy nhiên trong quá
trình chun b xét x, anh H đã có bản t khai th hiện quan điểm:
Anh H xác nhn v điu kin, hoàn cnh kết hôn, nguyên nhân v chng
phát sinh mâu thuẫn như ch T đã trình bày là đúng. Đối với yêu cầu khởi kiện của
chị T về việc ly hôn, anh H cũng đồng ý ly hôn với chị T, đnghị Tòa án giải quyết
cho anh được ly hôn chị T.
Về con chung: Anh chị T 01 con chung Th U, sinh ngày
03/02/2010. Anh đồng ý để ch T trc tiếp nuôi dưỡng con chung đến khi thành
niên, anh H không phi cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do anh H hiện đang sống xa, không th đến Tòa án để gii quyết vic ly
hôn vi ch T nên anh đã đơn đề ngh Tòa án xét x vng mt.vy, Tòa án
tiến hành xét x vng mt anh Duy H theo quy đnh ca B lut T tng dân
s.
Ngày 09/8/2024 Tòa án đã tiến hành xác minh ti t 5, khu 1, phường G,
thành ph H, tnh Qung Ninh được t trưởng cung cp thông tin: sau khi kết
hôn chTh T và anh Duy H mt thi gian sinh sng cùng b m đẻ ch
T ti t 5, khu 1, phường G, thành ph H. Quá trình chung sng anh ch có xy ra
mâu thun, thnh thong xy ra cãi vã, to tiếng ảnh hưởng đến hàng m xung
quanh. Đến khoảng năm 2015 thì anh H v quê sng, t đó đến nay ch Tanh H
sng ly thân.
Tòa án cũng đã tiến hành hi ý kiến ca cháu Võ Th Tú U là con chung ca
ch T anh H thì nếu b m ly hôn, cháu U nguyn vng muốn được cùng
vi m.
3
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát quan điểm việc tuân theo pháp luật
tố tụng của Thẩm phán Hội đồng xét xử, cũng như việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn, bị đơn đã được thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ luật T
tụng dân sự. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia
đình; đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị
Th T; chị Lê Th T đưc ly hôn anh Võ Duy H.
Về con chung: ChTh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi
dưỡng con chung ThU, sinh ngày 03/02/2010 đến tuổi thành niên. Anh Võ
Duy H không phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền thăm nom con chung
không ai được cản trở.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn chị Lê Thị T khởi kiện về việc ly hôn đối với bị đơn anh
Duy H nơi đăng thường trú tại xóm Đ, T, huyện N, tỉnh Nghệ An, tuy
nhiên chị T anh H đã có văn bản thỏa thuận lựa chọn Tòa án nhân dân thành phố
H giải quyết vụ án, do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố H theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên việc Tòa án nhân dân thành phố
H thụ, giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định của pháp
luật.
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn đã được thực hiện quyền,
nghĩa vụ, được nhận, thực hiện các thủ tục tố tụng và không có ý kiến gì khác. Cả
nguyên đơn và bị đơn đều đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do vậy, việc xét xử
vắng mặt nguyên đơn, bị đơn không ảnh hưởng đến tính khách quan khi giải quyết
vụ án, đúng quy định tại Điều 227, Điều 228 và các quy định khác liên quan của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Như vậy về thẩm quyền giải quyết ván và trình tự tố tụng, được đảm bảo
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Th T anh Duy H kết hôn vi nhau hoàn toàn t do, t
nguyn tìm hiu, không b ai ép buc, có đăng kết hôn ngày 13/3/2009 tại UBND
phường G, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh, do đó quan hệ hôn nhân của chị T
anh H là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Xét yêu cầu giải quyết ly hôn của chị Lê Thị T thì thấy:
Mâu thuẫn trong quan hệ hôn nhân giữa chị Tanh H đã phát sinh từ lâu,
nguyên nhân là do cuộc sống không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm sống. Khi
vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, anh chị cũng đã tìm cách khắc phục và được gia đình
hòa giải nhưng không kết quả mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Từ tháng
4
3/2025 đến nay chị T anh Hợ sống ly thân với nhau, không quan tâm đến cuộc
sống của nhau. Đến nay chị T thừa nhận tình cảm vợ chồng thực sự không còn,
cuộc sống chung không tồn tại từ lâu, nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh H
Đối vi b đơn anh Võ Duy H cũng đồng ý vi yêu cu ly hôn ca ch T
t chi vic Tòa án hòa gii để v chng v đoàn tụ.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án cũng đã xác minh tại tổ dân nơi chị T
anh H chung sống trước khi ly thân và tổ dân cũng đã xác nhận việc chị T anh
H có xảy ra mâu thuẫn cũng như thời gian anh chị sống ly thân.
Căn cứ vào quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình, thì tình trạng
hôn nhân giữa chị T anh H trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được, yêu cu ly hôn anh H ca ch T căn cứ
nên chp nhn.
[3] Về con chung:
Chị Lê Thị T và anh Võ Duy H có 01 con chung là Võ Th Tú U, sinh ngày
03/02/2010. Chị T yêu cầu được nuôi dưỡng con chung đến khi thành niên không
yêu cu anh H phi cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cu này ca ch T thì thy: t khi
ch T anh H sng ly thân, ch T người trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con
chung. Anh H cũng đồng ý đ ch T nuôi dưỡng con chung khi ly n. Cháu
Th Tú U có nguyn vng nếu b m ly hôn thì cháu có nguyn vng đưc cùng
vi mẹ, hơn nữa cháu li con gái rt cn s chăm sóc của m. Do đó việc giao
con chung cho ch T nuôi dưỡng s đảm bo s chăm c, phát triển ca con chung.
Căn cứ theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân Gia đình, thì yêu cầu của chị
T là có căn cứ để xem xét chấp nhận.
[4] V tài sn chung:
Ch Lê Th T và anh Võ Duy H không có tài sn chung nên Hội đng xét x
không đề cp.
[5] V n chung:
Ch Th T xác nhn v chng không n chung với quan, tổ chc,
cá nhân nào nên Hội đồng xét x không đề cp.
[6] Về án p: chị Thị T phải nộp tiền án phí dân sự thẩm theo quy
định của pháp luật.
[7] Đối với đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa căn cứ pháp luật,
phù hợp với nhận định của Tòa án.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều
5
6, điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca Ủy ban thường v Quc hi quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Th T; chị Th T đưc
ly hôn anh Võ Duy H.
Về con chung: ChTh T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi
dưỡng con chung ThU, sinh ngày 03/02/2010 đến tuổi thành niên. Anh Võ
Duy H không phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền thăm nom con chung
không ai được cản trở.
Người trc tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không đưc cn tr
ngưi không trc tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưng, giáo
dc con.
Người không trc tiếp nuôi con lm dng việc thăm nom để cn tr hoc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
trc tiếp nuôi con quyn yêu cu Tòa án hn chế quyền thăm nom con của người
đó.
V tài sn chung và n chung: không có, không yêu cu Tòa án gii quyết.
Về án phí chị Lê Th T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được
trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp ngày 03/4/2024 theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0000630 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H. Chị T đã nộp đủ
án phí.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn bị đơn. Báo cho nguyên
đơn bị đơn biết quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP H;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSND tỉnh Quảng Ninh;
- Chi cục THADS TP H;
- UBND phường G, TP H;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(đã ký)
Nguyễn Thu Hương
Tải về
Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST Bản án số 92/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất