Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST ngày 21/09/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 62/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST ngày 21/09/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 62/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị và anh Nguyễn Văn V đăng ký kết hôn vào năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã Chi L huyện Hưng Hà, tỉnh Thái B. Vợ chồng chung sống hòa thuận được một thời gian sau đó phát sinh mâu thuẫn. Đầu năm 2023 vợ chồng anh chị ly thân và không còn quan tâm nhau. Đầu tháng 5 năm 2023 chị chuyển lên Hà Nội sinh sống và quen biết anh Lương Văn Đ. Hai anh chị tìm hiểu, yêu nhau và phát sinh quan hệ tình dục. Sau đó chị có thai và sinh một cháu bé trai vào ngày 30-03-2024 tại bệnh viện phụ sản Hải Dương. Ngày 09-06-2023 Tòa án nhân dân huyện Hưng Hòa, tỉnh Thái B đã ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 83/2023/QĐST-HNGĐ công nhận sự thuận tình ly hôn của chị với anh Nguyễn Văn V và xác định anh chị có hai con chung là cháu Nguyễn Văn C và cháu Nguyễn Văn Đ. Ngày 12-12-2023 chị đăng ký kết hôn với anh Lương Văn Đ tại UBND phường An Phụ, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và chung sống cho đến nay. Do từ lúc chị và anh Vình ly hôn đến khi cháu được sinh ra chưa đủ 300 ngày nên không thể làm khai sinh để anh Đình làm bố cháu. Chị xác định cháu bé trai được chị sinh vào ngày 30-03-2024 tại Bệnh viện phụ sản Hải Dương là con chung của chị và anh Lương Văn Đ nên chị đề nghị tòa án xác định anh Lương Văn Đ là cha của cháu bé trai, sinh ngày 30-03-2024 dự định đặt tên là Lương Minh K. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 62/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 21-9-2024
"V/v xác định cha cho con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thu Hằng .
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Văn Biên và bà Nguyễn Thị Lựu.
- Thư ký phiên toà: Bà Đào Thị Thu Hoài - Thư ký Toà án nhân dân thị xã
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn tham gia phiên tòa:
Bà Hoàng Thị Thúy Diệp - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 9 năm 2024 tại hội trường xét xử tòa án nhân dân thị xã
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
105/2024/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 04 năm 2024 về “Yêu cầu xác định cha
cho con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 53/2024/QĐXX-ST ngày 26
tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hà Thu U, sinh năm 2000.
Địa chỉ: Khu dân cư XXX, phường An Phụ, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Lương Văn Đ, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Khu dân cư YYY, phường An Phụ, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Văn V, sinh năm
1999; địa chỉ: Thôn ABC, xã Chi Lăng, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Chị U, anh Đ đều có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, anh V vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu có trong hồ sơ, chị Hà Thu U trình bày: Chị
và anh Nguyễn Văn V đăng ký kết hôn vào năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã Chi
Lăng, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Vợ chồng chung sống hòa thuận được một
thời gian sau đó phát sinh mâu thuẫn. Đầu năm 2023 vợ chồng anh chị ly thân và
không còn quan tâm nhau. Đầu tháng 5 năm 2023 chị chuyển lên Hà Nội sinh sống
và quen biết anh Lương Văn Đ. Hai anh chị tìm hiểu, yêu nhau và phát sinh quan hệ
tình dục. Sau đó chị có thai và sinh một cháu bé trai vào ngày 30-03-2024 tại bệnh
viện phụ sản Hải Dương. Ngày 09-06-2023 Tòa án nhân dân huyện Hưng Hòa, tỉnh
Thái Bình đã ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 83/2023/QĐST-HNGĐ
2
công nhận sự thuận tình ly hôn của chị với anh Nguyễn Văn V và xác định anh chị
có hai con chung là cháu Nguyễn Văn Công và cháu Nguyễn Văn Đăng. Ngày 12-
12-2023 chị đăng ký kết hôn với anh Lương Văn Đ tại UBND phường An Phụ, thị
xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và chung sống cho đến nay. Do từ lúc chị và anh V ly
hôn đến khi cháu được sinh ra chưa đủ 300 ngày nên không thể làm khai sinh để anh
Đ làm bố cháu. Chị xác định cháu bé trai được chị sinh vào ngày 30-03-2024 tại
Bệnh viện phụ sản Hải Dương là con chung của chị và anh Lương Văn Đ nên chị đề
nghị tòa án xác định anh Lương Văn Đ là cha của cháu bé trai, sinh ngày 30-03-2024
dự định đặt tên là Lương Minh Khôi.
Bị đơn anh Lương Văn Đ trình bày: Tháng 5 năm 2023 anh gặp và quen
biết chị Hà Thu U tại Hà Nội. Thời điểm này chị U và anh Nguyễn Văn V đang
làm thủ tục ly hôn. Hai anh chị tìm hiểu, yêu nhau và đã phát sinh quan hệ tình
dục. Chị U có thai và sinh cháu bé trai vào ngày 30-03-2024 tại bệnh viện phụ sản
Hải Dương. Ngày 12-12-2023 anh chị đăng lý hết hôn tại UBND phường An Phụ,
thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Sau khi kết hôn anh làm việc và sinh sống tại
Hà Nội còn chị U về sống cùng bố mẹ của anh tại khu dân cư An Lăng, phường
An Phụ, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Anh xác định cháu bé do chị U sinh
ra là con chung của anh chị nên anh đồng ý với yêu cầu khởi kiện của chị U.
Xác minh với bà Nguyễn Thị Hiên (mẹ đẻ của anh Nguyễn Văn V): Do anh
V đi làm không có nhà, bà thay mặt anh V nhận các văn bản tố tụng của Tòa án
nhân dân thị xã Kinh Môn. Bà biết anh V, chị U ly thân và đã ly hôn từ lâu do vậy
anh V không liên quan gì đến cháu bé do chị U sinh ra ngày 30-3-2024.
Giấy chứng sinh ngày 30-03-2024 của Bệnh viện phụ sản Hải Dương có
nội dung: chị Hà Thu U, sinh ngày 20-07-2000 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại
khu dân cư An Lăng, phường An Phụ, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đã sinh
con vào ngày 30-03-2024 tại Bệnh viện phụ sản Hải Dương dự định đặt tên con
là Lương Minh Khôi.
Bảng kết quả xét nghiệm ADN tại Công ty cổ phần dịch vụ phân tích di
truyền-GENTIS Hà Nội ngày 12-5-2024 kết luận: Anh Lương Văn Đ có quan hệ
huyết thống cha - con với người có tên Lương Minh Khôi (tên dự định Lương
Minh Tuấn).
Tại phiên tòa: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng
xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau: Căn cứ khoản
4 Điều 28; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều
88, Điều 89, Điều 101, Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thu U, xác định anh Lương
Văn Đ, sinh năm 1994 có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại khu dân cư YYY,
3
phường An Phụ, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương là cha của cháu trai sinh ngày
30-03-2024 theo giấy chứng sinh số 2024/2757 do Bệnh viện phụ sản Hải Dương
cấp ngày 30-03-2024 dự định đặt tên là Lương Minh Khôi.
Về án phí sơ thẩm giải quyết vụ án dân sự: Chị U được miễn án phí dân sự
sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[ 1]. Về tố tụng:
Chị Hà Thu U khởi kiện đối với anh Lương Văn Đ có địa chỉ cư trú tại khu
dân cư An Lăng, phường An Phụ, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn theo quy định tại
khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Chị Hà Thu U, anh Lương Văn Đ, anh Nguyễn Văn V đã được tòa án triệu
tập hợp lệ. Chị U, anh Đ có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa, anh V vắng mặt tại
phiên tòa nên căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238
Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung:
Xét về yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thu U thì thấy :
Tại bảng kết quả xét nghiệm ADN tại Công ty cổ phần dịch vụ phân tích di
truyền- GENTIS Hà Nội ngày 12-5-2024 kết luận: Anh Lương Văn Đ có quan hệ
huyết thống cha- con với người có tên Lương Minh Khôi (tên dự định Lương Minh
Tuấn).
Tại quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 83/2023/QĐST-HNGĐ ngày
09-06-2023 Tòa án nhân dân huyện Hưng Hòa, tỉnh Thái Bình xác anh Nguyễn
Văn V và chị Hà Thu U có 02 con chung là cháu Nguyễn Văn Đăng và cháu Nguyễn
Văn Công.
Chị Hà Thu U và anh Lương Văn Đ xác định cháu trai do chị U sinh ra vào ngày
30-03-2024 tại Bệnh viện phụ sản Hải Dương là con chung của anh chị.
Lời khai của chị Hà Thu U, anh Lương Văn Đ phù hợp với nhau, phù hợp
kết luận giám định ADN tại Công ty cổ phần dịch vụ phân tích di truyền Công ty
cổ phần dịch vụ phân tích di truyền.
Do vậy Hội đồng xét xử căn cứ Điều 88, Điều 89, Điều 101, khoản 2 Điều
102 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thu
U xác định anh Lương Văn Đ là cha đẻ của cháu trai sinh ngày 30-03-2024 theo
giấy chứng sinh số 2024/2757 do Bệnh viện phụ sản Hải Dương cấp ngày 30-03-
2024 dự định đặt tên là Lương Minh Khôi.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
4
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án vụ án này thuộc trường hợp miễn nộp tiền án phí. Vì
vậy các đương sự trong vụ án không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điều 88, Điều 89, Điều 101, Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình; Luật
phí lệ phí; điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà Thu U về việc “Yêu cầu xác định
cha cho con”.
Tuyên bố anh Lương Văn Đ, sinh năm 1994 có địa chỉ tại khu dân cư An
Lăng, phường An Phụ, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương là cha của cháu trai sinh
ngày 30-03-2024 theo giấy chứng sinh số 2024/2757 do Bệnh viện phụ sản Hải
Dương cấp ngày 30-03-2024 dự định đặt tên là Lương Minh Khôi.
Về án phí: Đương sự được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vắng mặt, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Kinh Môn;
- Chi cục THADS TX Kinh Môn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thu Hằng
Tải về
Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 31/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm