Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 73/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Vĩnh Long (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 73/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xác định con cho cha
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH VĨNH LONG
TỈNH VĨNH LONG
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 73/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 16/9/2024
V/v: “Xác nhận con cho cha
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG - TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Võ Tấn Thành
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Tư
2. Bà Nguyễn Thị Kim Hường
- Thư ký phiên tòa: Thị Thùy Nương Thư Toà án nhân dân
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Long tham gia
phiên tòa: Ông Dương Cẩm Hào - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân n thành phố Vĩnh
Long xét xử thẩm ng khai vụ án thụ lý số: 241/2024/TLST-HNGĐ, ngày
15 tháng 7 năm 2024, về việc Xác nhận con cho cha”, theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 83/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Phạm Tuấn A, sinh năm 1974; địa chỉ số C, L, khu phố D,
P, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Đinh Đức T, sinh năm 1994; địa chỉ số A, khóm
B, Phường I, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long, đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy
quyền ngày 19/6/2024). (có mặt)
* Bị đơn: Phạm Phan Phượng N, sinh năm 1988; địa chỉ số B, Đường H,
Phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (có mặt)
* Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Nguyễn Phạm Phúc N1, sinh ngày 30/5/2020; địa chỉ số B, Đường H,
Phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Người giám hộ: Phạm Phan Phượng N, sinh năm 1988; địa ch số B,
Đường H, Phường E, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. (có mặt)
2
- Nguyễn Tuấn E, sinh năm 1986; địa chỉ ấp T, T, huyện M, tỉnh Vĩnh
Long. (đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 19/6/2024 của nguyên đơn Phạm Tuấn A,
cùng các lời khai trong quá trình giải quyết cũng nhƣ tại phiên tòa ngƣời
đại diện hợp pháp cho nguyên đơn trình bày:
Trong quá trình làm ăn, khoảng năm 2019 ông Phạm Tuấn A quen biết
với Phạm Phan Phượng N, được biết chị N chồng nhưng đang ly thân
chưa ly hôn; hai bên nãy sinh tình cảm và có quan hệ tình dục với nhau, dẫn đến
N mang thai sinh ra cháu Nguyễn Phạm Phúc N1, sinh ngày 30/5/2020.
Do lúc đó N ông Nguyễn Tuấn E vẫn đang vợ chồng nên khi khai sinh
chị N vẫn để cháu N1 mang họ tên cha ông Nguyễn Tuấn E, cho nên ông
Tuấn A không thể nhận con. Đến nay bà N ông Tuấn E đã ly hôn theo Quyết
định công nhận thuận tình ly hôn số: 05/2023/QĐST-HNGĐ, ngày 06/01/2023
của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long.
Căn cứ vào Kết quả xét nghiệm DNA huyết thống cho thấy ông Phạm
Tuấn A cha đẻ của cháu Nguyễn Phạm Phúc N1 99,9999%. Do đó, ông
Phạm Tuấn A khởi kiện yêu cầu Tòa án xác định cháu N1 con của ông Tuấn
A.
Bị đơn Phạm Phan Phƣợng N trình bày: Trong thời gian bà ông
Nguyễn Tuấn E sống ly thân, chưa giải quyết thủ tục ly hôn theo quy định của
pháp luật thì ông Phạm Tuấn A quan htình cảm với nhau. Đến ngày
30/5/2020 bà sinh được cháu Nguyễn Phạm Phúc N1. Vì lúc đó bà với ông Tuấn
E vợ chồng nên khai sinh của cháu N1 vẫn mang họ tên cha là ông Nguyễn
Tuấn E nhưng thực tế cháu N1 con của ông Phạm Tuấn A. Nay ông
Tuấn E đã ly hôn, cho nên bà thống nhất theo yêu cầu khởi kiện của ông Tuấn A
về việc xác định cháu N1 là con của ông Tuấn A.
* Ngƣời quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Tuấn E trình bày:
Ông và bà N vchồng, đăng kết hôn vào năm 2012, trong quá trình
chung sống bà N có quan hệ tình cảm với ông Phạm Tuấn Acó 01 con chung
tên Nguyễn Phạm Phúc N1, sinh ngày 30/5/2020. Do nghi ngờ nên ông đã giám
định DNA thì được biết cháu N1 không phải con của ông nên vợ chồng đã ly
hôn. Nay ông Tuấn A khởi kiện xác nhận cháu N1 con của ông Tuấn A t
ông không có ý kiến.
* Đại diện Viện kiểm t nhân dân thành phố Vĩnh Long phát biểu ý
kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Qui trình nhận đơn, thu thập chứng
cứ của Thẩm phán đúng trình tự thủ tục tố tụng; về thời hạn xét xử đảm bảo
đúng thời hạn chuẩn bxét xử theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự; về Hội đồng xét xử thực hiện nguyên tắc xét xử đúng trình tthủ tục tố
tụng; việc chấp hành pháp luật của các đương sự được thực hiện nghiêm túc.
3
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng đơn xin
xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xphù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 4
Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 161, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều
89, 101, 102 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH1430-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Tuấn A. Công nhận cháu
Nguyễn Phạm Phúc N1, 30/5/2020 là con ruột của ông Phạm Tuấn A.
+ Về chi phí tố tụng: Ghi nhận sự tự nguyện của ông Phạm Tuấn A về
việc chịu toàn bộ chi phí giám định 14.000.000đ.
+ Về án phí: Phạm Phan Phượng N phải chịu án phí dân sự thẩm
bằng 300.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn địa chỉ tại thành phố V
để yêu cầu xác định con; cho nên, đây là vụ án dân sự tranh chấp về hôn nhân và
gia đình Xác định con cho cha”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Vĩnh Long theo quy định tại khoản 4 Điều 28, Điều 35 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Tuấn E đơn đề
nghị xét xử vắng mặt, cho nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông
theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung: Phạm Phan Phượng N ông Nguyễn Tuấn E vợ
chồng đăng kết hôn vào ngày 24/02/2012. Trong thời gian N ông
Tuấn E sống ly thân thì N quan htình cảm với ông Phạm Tuấn A. Ngày
30/5/2020 bà N sinh 01 bé trai theo Giấy chứng sinh số 0325, Quyển số
T05.2020 do Bệnh viện Đ cấp ngày 01/6/2020, sau đó khai sinh tên Nguyễn
Phạm Phúc N1, sinh ngày 30/5/2020 theo Giấy khai sinh số 92, ngày 02/6/2020
của U, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
[4] Cháu Nguyên sinh ra trong thời kỳ hôn nhân giữa N với ông Tuấn
E nên việc khai sinh cho cháu có cha đẻ là ông Tuấn E và mẹ đẻ là bà N là đúng
quy định của pháp luật. Do mâu thuẫn vợ chồng nên N ông Tuấn E đã ly
hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn số 05/2023/QĐST-HNGĐ,
ngày 06/01/2023 của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long.
[5] Tại phiên tòa N người đại diện cho ông Tuấn A đều khẳng định
trai theo Giấy chứng sinh số 0325, Quyển số T05.2020 do Bệnh viện Đ cấp
ngày 01/6/2020 sau đó khai sinh tên Nguyễn Phạm Phúc N1, sinh ngày
30/5/2020 con đẻ của ông Tuấn A. Trong bản nêu ý kiến của ông Tuấn E
cũng khẳng định cháu N1 không phải con đẻ của ông. Mặt khác theo Kết quả
4
xét nghiệm DNA huyết thống số: 9107-DTHPT-DNAHT, ngày 12/8/2024 của
Bệnh viện T3 kết luận xác suất ông Phạm Tuấn A là cha đẻ của Nguyễn Phạm
Phúc N1 99,9999%. Do đó, ông Tuấn A yêu cầu Tòa án xác định cháu N1
con đẻ của ông là sở chấp nhận theo quy định tại Điều 89, khoản 2 Điều
102 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[6] Chi phí giám định: Tại phiên toà nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ
chi phí giám định bằng 14.000.000đ. Xét thấy, sự tự nguyện của nguyên đơn
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội nên được Hội đồng
xét xử ghi nhận.
[7] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà N phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 4 Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 161, 228, 271, 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 89, khoản 2 Điều 101 khoản 2 Điều 102 của Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014; Điều 26 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về nội dung:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Tuấn A. Xác định ông Phạm
Tuấn A, sinh năm 1974; nơi thường trú số C, L, khu phố D, P, Quận G, Thành
phố Hồ Chí Minh là cha đẻ của cháu Nguyễn Phạm Phúc N1, sinh ngày
30/5/2020 theo Giấy khai sinh số 92, do Ủy ban nhân dân Phường U, thành phố
V, tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 02/6/2020.
Ông Phạm Tuấn A, Phạm Phan Phượng N, ông Nguyễn Tuấn E được
quyền liên hệ với quan thẩm quyền để cải chính hộ tịch cho cháu Nguyễn
Phạm Phúc N1, sinh ngày 30/5/2020 theo Giấy khai sinh số 92, do Ủy ban nhân
dân Phường U, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 02/6/2020 theo quy định
pháp luật.
2. Về chi phí tố tụng khác: Ghi nhận sự tự nguyện của ông Phạm Tuấn A
về việc chịu toàn bộ chi phí giám định bằng 14.000.000đ (Mười bốn triệu đồng),
ông Tuấn A đã nộp đủ.
3. Về án phí: Buộc bà Phạm Phan Phượng N phải chịu 300.000đ (Ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo bản
án này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt
5
tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án lý do chính đáng thì thời
hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,
7b, 9 của Luật Thi hành án dân snăm 2008 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh VL;
- VKSND cùng cấp;
- Chi cục THA TPVL;
- Các đ/s.
- UBND Phường 5, thành phố Vĩnh
Long; (số 92, ngày 02/6/2020)
- Lưu: Hồ sơ,…
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Tấn Thành
Tải về
Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST Bản án số 73/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất