Bản án số 871/2025/DS-PT ngày 07/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 871/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 871/2025/DS-PT ngày 07/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 871/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn bà C, sửa một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 871/2025/DS-PT
Ngày 07-8-2025
V/v tranh chấp hợp đồng dịch vụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thm phán Ch ta phiên toà: Ông Nguyễn Văn Huỳnh
Các Thm phán: Ông Nguyễn Trung Dũng
Bà Đinh Thị Mng Tuyết
Thư phiên tòa: Bà Đng Huyn Ngc - Thư Tòa án nhân dân Thành
ph H Chí Minh.
Đại din Vin Kim st nhân dân Thành ph H Chí Minh: Ông Trần Đức
Thoi Kim sát viên.
Ngày 07 tháng 8 năm 2025 tại tr s Tòa án nhân dân Thành ph H Chí
Minh (Cơ s B) xét x phúc thm công khai v án ths 275/2025/TLPT-DS
ngày 25 tháng 6 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng dch v”.
Do Bn án dân s thm s 141/2025/DS-ST ngày 27/5/2025 ca Tòa án
nhân dân thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu
vc 15 Thành ph H Chí Minh) b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 3951/2025/QĐ-PT ngày 24 tháng 7
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyn Minh C, sinh năm 1973; thường trú: s nhà A,
đưng H, t D, khu ph D, phường T, thành ph T, tỉnh Bình Dương (nay là
phưng C, Thành ph H Chí Minh), có mt.
- B đơn: Ông Mai Văn K, sinh năm 1965; thường trú ti: s A, đường Đ, tổ
E, khu ph G, phường T, thành ph T, tỉnh Bình Dương (nay phường P, Thành
ph H Chí Minh), có mt.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyn Ngọc Đ, sinh năm
1977; thường trú ti: s nhà A, đường H, khu ph D, phường T, thành ph T, tnh
Bình Dương (nay là phường C, Thành ph H Chí Minh), có mt.
- Ngưi kháng cáo: Nguyên đơn bà Nguyn Minh C.
2
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 3 năm 2025, quá trình tố tụng và tại
phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Minh C trình bày:
Sau khi bà Nguyễn Thị B (mẹ C) chết, do có nhu cầu tách thửa phần đất
B chết để lại chia thừa kế cho bà C và bà Nguyễn Ngọc Đ (em ruột bà C) nên
vào ngày 06/4/2024, ông Nguyễn Văn T giới thiệu cho bà C gặp ông Mai Văn K
là người nhận làm dịch vụ để thỏa thuận làm hồ sơ chia thừa kế.
Sau khi bàn bạc, C ông Mai Văn K thỏa thuận sẽ tách thửa đất của
bà B thành 02 thửa để cấp 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà C và bà
Đ mỗi người một thửa với số tiền là 50.000.000 đồng. Bà C đồng ý ký tên lăn tay
vào giấy thỏa thuận cam kết. C có giao cho ông K 01 giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất mang tên Nguyễn Thị B để làm thủ tục và sau đó ông K không cung
cấp cho bà C một bản thỏa thuận nào.
Trong quá trình thực hiện cam kết, ông K tiến hành chậm C đã hối
thúc 06 lần yêu cầu ông K làm nhanh.
Đến tháng 10/2024, ông K thông báo cho bà C không thể tách làm hai giấy
chứng nhận quyền sử dụng như thỏa thuận ban đầu chỉ ra được một giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung mang tên Nguyễn Minh C
Nguyễn Ngọc Đ. Nghe ông K thông tin vậy nên C yêu cầu ông K dừng lại
không thực hiện nữa. Bà C yêu cầu ông K trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất bản chính mang tên Nguyễn Thị Bbà C sẽ trả lại cho ông K số tiền chi p
đã tiến hành (có hóa đơn) nhưng ông K không đồng ý.
Bà C khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Chấm dứt thỏa thuận dịch vụ với ông Mai Văn K.
2. Ông K phải trả lại cho C 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tên
bộ bà Nguyễn Thị B (bản chính).
3. Bà C sẽ thanh toán toàn bộ chỉ phí làm thủ tục (có hóa đơn).
Tại bản tự khai ngày 16 tháng 4 năm 2025, quá trình tố tụng tại phiên
tòa bị đơn ông Mai Văn K trình bày:
Vào ngày 20/6/2024, ông K nhận làm dịch vụ hồ thừa kế cho
Nguyễn Minh C. C có lập giấy ủy quyền cho ông K giấy thỏa thuận viết tay
ngày 20/6/2024.
Thực hiện giao dịch, C giao cho ông K những giấy tờ cần thiết bắt
buộc phải có để làm hồ sơ gồm: 01 giấy khai tử (bản sao) của Nguyễn Thị B;
01 bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ bà Nguyễn Thị B;
01 sổ hộ khẩu bản chính; 02 Căn cước công dân của Nguyễn Minh C
Nguyễn Ngọc Đ.
3
Về nội dung C nêu trong đơn khởi kiện không đúng sthật, không
đúng như những cam kết giữa ông K C trong giấy đặt làm hồ thừa kế
(viết tay) vào các ngày 20/6/2024 giấy ủy quyền ngày 22/6/2024. Ông K chỉ
nhận làm hồ sơ thừa kế, ông K không cam kết là kết quả làm hồ sơ ra giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mang tên đồng sở hữu hay không đồng sở hữu. Nhưng
thế nào kết quả cuối cùng vẫn ra hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
Nguyễn Minh C và bà Nguyễn Ngọc Đ. Vì thế cho nên ngày 29/6/2024, ông K
có ghi cam kết thêm rằng khi có giấy chứng nhận thì ông K giữ lại 01 giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để ràng buộc việc thanh toán tiền phí dịch vụ.
Căn cứ vào giấy cam kết và yêu cầu trong đơn khởi kiện của bà C thì ông
K nhận thấy không vi phạm hợp đồng cam kết chính C người đã vi phạm
hợp đồng, cam kết và đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Ông K đồng ý trả 01 giấy chứng nhận quyền sdụng đất (bản chính) mang
tên hộ B. C phải thanh toán đủ số tiền pdịch vụ cho ông K với số tiền
45.000.000 đồng và hai việc này phải diễn ra đồng thời tại cơ quan chức năng vì
những lý do sau:
C vi phạm đơn phương chấm dứt hợp đồng. Ông K đã hoàn thành
90% công việc làm hồ sơ thừa kế cho bà C.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – Nguyễn Ngọc Đ sau khi nhận
thông báo thụ vụ án của Tòa án không ý kiến trình bày đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt.
Người làm chứng – ông Nguyễn Văn T trình bày: Ông T chỉ người giới
thiệu cho C và ông K gặp nhau để thỏa thuận hợp đồng dịch vụ. Còn nội dung
02 bên thỏa thuận và thực hiện hợp đồng ông T không biết.
* Ti Bn án dân s thẩm s 141/2025/DS-ST ngày 27/5/2025 ca Tòa
án nhân dân thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương (nay Tòa án nhân dân
khu vc 15 Thành ph H Chí Minh) đã quyết định:
1. Tuyên bố chấm dứt hợp đồng dịch vụ ngày 20/6/2024.
2. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Nguyễn
Minh C đối với bị đơn – ông Mai Văn K về việc “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”.
Buộc bà Nguyễn Minh C trách nhiệm thanh toán cho ông Mai Văn K s
tiền 45.000.000 đồng (bốn mươi lăm triệu đồng).
Buộc ông Mai Văn K trả lại cho Nguyễn Minh C 01 (một) bản chính
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất mang tên hộ bà Nguyễn Thị B sau khi bà
C thanh toán xong khoản tiền trên.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về án phí, quyn kháng cáo quyn yêu
cầu thi hành án cho các đương sự.
Sau khi xét x thm, ngày 27/3/2025 b đơn bà Nguyn Minh C đơn
kháng cáo toàn b Bn án dân s thẩm s 141/2025/DS-ST ngày 27/5/2025
4
ca Tòa án nhân dân thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương (nay Tòa án
nhân dân khu vc 15 Thành ph H Chí Minh).
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn Nguyễn Minh C giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thoả thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan
điểm:
Về tố tụng: Những người tham gia t tng những người tiến hành t tng,
thi hn chun b xét x đã tuân thủ đúng quy định ca B lut T tng dân s.
V nội dung: Nguyên đơn C kháng cáo nhưng không cung cp thêm
chng c khác chng minh cho yêu cầu kháng cáo nên đ ngh không chp
nhn yêu cu kháng cáo ca bà C, gi nguyên bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự, ý
kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn là trong thi hn luật định
nên đủ điu kiện đ Tòa án cp phúc thm th gii quyết theo quy đnh ca
pháp lut.
[2] Xét yêu cu kháng cáo ca b đơn:
[2.1] Quá trình gii quyết v án, các đương sự tha nhn vào ngày
20/6/2024, theo li gii thiu ca ông Nguyễn Văn T, nguyên đơn bà C đã thuê
b đơn ông K làm h chia thừa kế, vic tha thuận được th hin trong giấy đặt
làm hồ thừa kế (viết tay) vào các ngày 20/6/2024, ngày 29/6/2024 và giấy ủy
quyền ngày 22/6/2024. Theo tho thun, ông K s thc hin nhn làm dch v h
thừa kế cho C Đ vi s tiền 50.000.000 đồng. Để thc hin giao
dch, bà C có giao cho ông K nhng giy t cn thiết bt buc phải có để làm h
sơ gm: 01 giy khai t (bn sao) ca bà Nguyn Th B; 01 bn chính giy chng
nhn quyn s dụng đất mang tên hNguyn Th B; 01 s h khu bn chính;
02 Căn cước công dân ca bà Nguyn Minh C và bà Nguyn Ngọc Đ.
[2.2] Theo Giấy đt làm h tha kế ngày 20/6/2024 giy y quyn
ngày 22/6/2024 thì bà Nguyn Minh C đt cho ông K làm h thừa kế đất ca
Nguyn Th B chết để lại, giá 50.000.000 đồng, đến ngày 29/6/2024 các bên
tiếp tc tho thuận: “Khi giy chng nhn Anh kiên gi li GCN Nguyn Ngc
Đ Anh K s gi li khi Nguyn Minh C thanh toán đ tin s (50 tr) tin
thuế (TNCN+TB) cho anh K”; “Tiền s và tin thuế Nguyn Minh C và Nguyn
Ngọc Đ đồng ý thng nhất chia đôi” ch ký, lăn tay của người đặt s
Nguyn Minh C Nguyn Ngọc Đ; ch ký lăn tay của người làm sMai Văn
K. T tho thun trên th thy ông Mai Văn K tho thun làm h thừa kế
đất ca bà Nguyn Th B cho 02 người con ca B Nguyn Minh C
5
Nguyn Th Đ1. Không tho thun nào th hin khi ra s th đứng tên chung
hay đứng tên riêng ph thuộc vào quan chuyên môn như trình bày ca ông
K.
[2.3] Xét hp đồng dch v ca các bên không vi phạm điều cm, không
trái đạo đức xã hi. Tuy nhiên, vic tho thun ca các bên không rõ ràng, c th
v ni dung dẫn đến vic gii thích ni dung không thng nht nhau, không tho
thun thi hn hoàn thành công vic. Hin nay, ông K mi thc hin làm mt s
th tục, chưa hoàn tất vic phân chia tha kế, cp quyn s dụng đất và bà C yêu
cu chm dt hợp đồng. Xét vic tho thun ni dung dch v không ràng,
không thc hin hoàn thành công vic li ca 02 bên. Ông K đã tiến hành
thc hin mt s công vic khong 30% theo tho thun gm thu thp giy khai
sinh ca bà Đ1, bà C; làm tường trình quan h nhân thân ca bà C; trích lc khai
t ca B, yêu cu Văn phòng C1 phân chia di sn ca Nguyn Th B, y
ban nhân dân phường T tiến hành niêm yết tha thun phân chia di sn tha kế do
bà B chết, yêu cu công an cung cấp thông tin trú của Nguyn Minh C, trích
lc t khai chng minh nhân dân ca Nguyn Th B, Nguyn Ngọc Đ,
Nguyn Minh C; thông tin cư trú của hNguyn Th B, xác nhận ranh đất….
Toà án đã yêu cầu ông K cung cấp chi phí đ làm các công việc trên, nhưng ông
K không thc hin cung cấp nên không có căn cứ để xác định ông K đã bỏ ra chi
phí bao nhiêu để thc hin các công vic theo tho thun. Tuy nhiên phía nguyên
đơn bà C cũng có lỗi trong vic tho thun hp đồng dch v, ông K đã thực hin
mt s công vic nhất định nên bà C phi trách nhim thanh toán mt phn chi
phí dch v 15.000.000 đồng, ông K phi hoàn tr cho bà C 01 giy chng nhn
quyn s dụng đất cp cho h bà Nguyn Th B và 01 s h khu cp cho ch h
bà Nguyn Minh C.
T phân tích trên, xét thấy căn c chp nhn mt phn yêu cu kháng
cáo và mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Minh C, sa mt
phn Bn án dân s sơ thẩm s 31/2025/DS-ST ngày 17/3/2025 ca Tòa án nhân
dân thành ph An, tỉnh Bình Dương (nay Tòa án nhân dân khu vc 16
Thành ph H Chí Minh).
[3] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa đề nghị không chấp nhận
kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm là chưa phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử nên không được chấp nhận.
[4] Án phí phúc thm: Do yêu cầu kháng cáo được chp nhn mt phn nên
nguyên đơn không phải chu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 144; khoản 1 Điều 148; khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố
tụng dân s;
Căn cứ Điu 513, 515, 517, 519, 520 ca B lut Dân s;
6
Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyn Minh C. Sa
Bn án dân s sơ thẩm s 141/2025/DS-ST ngày 27/5/2025 ca Tòa án nhân dân
thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu vc 15
Thành ph H Chí Minh) như sau:
1.1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn Nguyn Minh
C đối vi b đơn ông Mai Văn K v việc “Tranh chấp hợp đồng dch v”.
1.2. Tuyên b chm dt hợp đồng dch v ngày 20/6/2024 gia bà Nguyn
Minh C và ông Mai Văn K.
1.3. Bà Nguyn Minh C có trách nhim thanh toán mt phn chi phí cho ông
Mai Văn K là 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng).
Kể từ ngày đơn thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án chậm thi hành thì phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại Điều 354 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
1.4. Ông Mai Văn K tr li cho Nguyn Minh C 01 (mt) giy chng nhn
quyn s dụng đt do y ban nhân dân th xã T cp cho h bà Nguyn Th B ngày
18/2/2000 và 01 (mt) s h khu s 080346225 ch h Nguyn Minh C sau khi
bà C thanh toán xong s tin trên.
2. V án phí dân s sơ thẩm: Nguyn Minh C phi chịu 750.000 đồng
(bảy trăm năm mươi nghìn đồng) được tr vào s tiền 900.000 đồng (chín trăm
nghìn) tm ứng án phí đã np theo biên lai thu tin s 0001566 ngày 27/3/2025
ca Chi cc thi hành án Dân s thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương (nay
Phòng Thi hành án khu vc 15 - Thành ph H Chí Minh). Thi hành án dân s
Thành ph H hoàn tr 150.000 đng (một trăm năm mươi nghìn đng) s tin tm
ng còn tha cho bà Nguyn Minh C
3. V án phí phúc thẩm: Nguyên đơn Nguyn Minh C không phi chu.
Thi hành án dân s Thành ph H hoàn tr 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tin
tm ng C đã nộp theo Biên lai thu s 0004978 ngày 16/6/2025 của Chi cc
thi hành án Dân s thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương (nay là Phòng Thi
hành án dân s khu vc 15 - Thành ph H Chí Minh).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
7
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Tp. Hồ Chí Minh;
- Tòa án nhân dân khu vực 15-Tp. Hồ Chí Minh;
- Thi hành án dân sự Tp. Hồ Chí Minh;
- Phòng Thi hành án dân sự khu vực 15 - Tp. Hồ
Chí Minh;
- Lưu: Hồ sơ, Tổ Hành chính Tư pháp, Tòa Dân
sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Huỳnh
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH H CHÍ MINH
S: /2025/QĐ-SCBSBA
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Thành ph H Chí Minh, ngày 14 tháng 8 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SA CHA, B SUNG BN ÁN PHÚC THM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH H CHÍ MINH
- Căn cứ vào các Điều 268, 486 ca B lut T tng dân s;
- Xét cn sa cha, b sung bn án do thiếu sót trong Bn án s:
871/2025/DS-PT ngày 07 tháng 8 năm 2025 ca Tòa án nhân dân Thành ph H
Chí Minh đã xét x phúc thm v án dân s v “Tranh chấp hợp đồng dch vụ”,
gia:
- Nguyên đơn: Nguyn Minh C, sinh năm 1973; thường trú: s nhà A,
đưng H, t D, khu ph D, phường T, thành ph T, tỉnh Bình Dương (nay là
phưng C, Thành ph H Chí Minh).
- B đơn: Ông Mai Văn K, sinh năm 1965; thường trú ti: s A, đường Đ, tổ
E, khu ph G, phường T, thành ph T, tỉnh Bình Dương (nay là phường P, Thành
ph H Chí Minh).
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyn Ngọc Đ, sinh năm
1977; thường trú ti: s nhà A, đường H, khu ph D, phường T, thành ph T, tnh
Bình Dương (nay là phường C, Thành ph H Chí Minh).
QUYẾT ĐỊNH:
Sa cha, b sung Bn án s: 871/2025/DS-PT ngày 07 tháng 8 năm 2025
ca Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh như sau:
1. Ti dòng th 07 và th 11 t i lên trang s 5 ca bản án đã ghi: “T
phân tích trên, xét thấy có căn cứ chp nhn mt phn yêu cu kháng cáo và mt
phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Minh C, sa mt phn Bn án
dân s thẩm s 31/2025/DS-ST ngày 17/3/2025 ca Tòa án nhân dân thành
ph An, tỉnh Bình Dương (nay Tòa án nhân dân khu vc 16 Thành ph H
Chí Minh)”.
Nay sa cha, b sung như sau: T phân tích trên, xét thấy căn cứ chp
nhn mt phn yêu cu kháng cáo và mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn
Nguyn Minh C, sa mt phn Bn án dân s thẩm s 141/2025/DS-ST
9
ngày 27/5/2025 ca Tòa án nhân dân thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương
(nay là Tòa án nhân dân khu vc 15 Thành ph H Chí Minh)”.
2. Ngoài ra, không sa cha, b sung gì thêm./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Tp. H Chí Minh;
- Tòa án nhân dân khu vc 15-Tp. H Chí Minh;
- Thi hành án dân s Tp. H Chí Minh;
- Phòng Thi hành án dân s khu vc 15 - Tp. H
Chí Minh;
- Lưu: Hồ sơ, Tổ Hành chính Tư pháp, Tòa Dân
s.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Huỳnh
10
Tải về
Bản án số 871/2025/DS-PT Bản án số 871/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 871/2025/DS-PT Bản án số 871/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất