Bản án số 41/2025/DS-ST ngày 28/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 41/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 41/2025/DS-ST ngày 28/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 41/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TCDS
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 41/2025/DS-ST
Ngày: 28-05-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Đc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hoàng Hà
2. Bà Đỗ Thị Hoài
- Thư phiên tòa: Thị Thùy Linh- Thư Tòa án nhân dân huyện Lục
Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên toà: Ông
Nguyễn Thanh Bình- Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 05 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam xét xử
thẩm công khai
vụ án thụ số: 148/2024/TLST-DS ngày 01 tháng 11 năm 2024 về:
Tranh chấp hợp đồng dịch vụ, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
33/2025/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 03 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số:
43/2025/QĐST-DS ngày 28 tháng 04 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1968; có mặt
Địa chỉ: Thôn M, xã G, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang; có mặt
2. Bị đơn: Ông Hoàng Văn H, sinh năm 1978; vắng mặt
Địa chỉ: Thôn N 2, B, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang; có mặt
NỘI ĐNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, lời khai tiếp theo và tại phiên a, nguyên đơn ông Nguyễn
Văn Đ trình bày: Ông và ông Hoàng Văn H không có quan hệ họ hàng gì, chỉ là quan
hệ xã hội, làm ăn với nhau. Ông chuyên nhận thầu cung cấp lao động, máy móc để thi
công xây dựng cho bất kỳ ai có nhu cầu. Ông làm cá nhân, không đăng ký kinh doanh.
Tháng 08/2019, ông H liên hệ với ông, mời ông nhận thầu thi công đổ đường bê tông
tại thôn Gẵn, Đông Phú, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, ông nhất trí hai bên
thỏa thuận, ông H đổ đường bê tông với khối lượng 875m
3
cho thôn Gẵn thôn Cây
2
Đa, Đông Phú. Hai bên thỏa thuận miệng, không lập văn bản. Sau khi thực hiện xong
công việc, ông và ông H nghiệm thu nH không lập văn bản. Đến ngày 10/12/2019,
ông lập văn bản tính chi phí thực hiện công việc với ông H, hai bên thống nhất ông H
còn nợ ông số tiền 91.000.000 đồng ông H xác nhận. Hai bên thỏa thuận miệng
trong vòng 01 tháng ông H phải trả ông số tiền trên, nH đến hạn, ông đã nhiều lần gọi
điện yêu cầu ông H trả, nH ông H không trả. Ngày 19/01/2020, ông đến nhà ông H đòi
tiền, ông H hẹn ông đến ngày 19/05/2020 sẽ trả, nH ông H không trả và viết giấy nhận
nợ với nội Đng “Ngày 19/01/2020 tổng số tiền em Hoàng Văn H còn nợ anh Đ là
91.000.000 đồng…hẹn ngày 19/05/2020…trả tiền anh Đ”. Đến hạn ông H tiếp tục khất
nợ, không chịu thanh toán. Đầu năm 2022, biết ông H đang công tác tại Lữ đoàn quân
đội 203, Đông H, ông đã làm đơn gửi Lữ đoàn 203, thì ông H xin ông rút đơn
xuống nhà trả ông được 36.000.000 đồng, còn 55.000.000 đồng, ông H hứa trả sau.
Ngày 24/06/2022, ông H lại đến nhà ông viết giấy nhận nợ, hẹn đến 15/08/2022 trả ông
hết số tiền trên, nH đến nay nhiều lần ông yêu cầu ông H trả nH ông H vẫn chưa trả.
Nay ông yêu cầu ông H phải trả ông số tiền còn nợ là 55.000.000 đồng. Giao dịch giữa
ông và ông H không liên quan gì đến vợ ông và vợ ông H.
Tại biên bản lấy lời khai, bị đơn ông Hoàng Văn H trình bày: Ông ông Nguyễn
Văn Đ không có quan hệ họ hàng gì chỉ là quan hệ xã hội. Thông qua bạn bè, biết ông
Đ chuyên cung cấp lao động, máy móc để thi công các công trình xây dựng. m 2019,
ông nhận thầu đổ đường tông cho thôn Gẵn, thôn Cây Đa, Đông Phú, huyện
Lục Nam, ông gặp ông Đ để thỏa thuận thi công. Hai bên không lập hợp đồng, chỉ
thỏa thuận miệng, nên nội Đng cụ thể như nào ông không nhớ. Sau thi thi công xong
công trình, hai bên nghiệm thu nH không lập biên bản. Sau đó ông Đ lập biên bản
tính chi phí thi công, thấy các mục chi phí đúng như thỏa thuận nên ông có vào biên
bản nhận còn nợ ông Đ 91.000.000 đồng. Sau đó vài tháng ông Đ gọi điện thoại đòi
tiền ông, nH do chưa có tiền trả nên ông viết giấy nhận nợ với ông Đ. Năm 2022, ngày
tháng ông không nhớ, do vẫn chưa có tiền trả ông Đ nên ông tiếp tục viết giấy nhận nợ
với ông Đ. Khoảng giữa năm 2022 đầu năm 2023, ông đã trả được ông Đ 36.000.000
đồng, còn 55.000.000 đồng từ đó đến nay ông vẫn chưa trả. Nay ông Đ yêu cầu ông trả
số tiền trên ông đồng ý, nH do kinh tế của ông khó khăn, ông xin được trả dần. Giao
dịch giữa ông và ông Đ không liên quan gì đến vợ ông và vợ ông Đ.
Đại din Vin kim sát phát biu ý kiến:
- Về tố tụng: Tkhi thvụ án cho đến khi quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Thẩm phán tiến hành tố tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử, Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa, Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đầy đủ, bị đơn chấp hành
chưa đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
- V ni Đng: Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin ca ông
Nguyễn Văn Đ. Buc ông Hoàng Văn H tr ông Nguyễn Văn Đ s tin còn n
3
55.000.000 đồng.
- Về án phí: Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn, bị đơn phải chịu án p
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h vụ án được thm tra ti phiên tòa,
Hi đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng:
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự trong vụ án. Tại
phiên tòa, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào Điều 227, Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.
V quan h pháp lut thm quyn gii quyết v án: Ông Nguyễn Văn Đ yêu
cầu ông Hoàng Văn H phi tr s tin thi công chưa thanh toán. Đây là tranh chấp hp
đồng dch v, gi chung tranh chp hợp đng dân s quy đnh ti khoản 3 Điều 26
B lut t tng dân s; b đơn cư trú tại huyn Lc Nam, tnh Bắc Giang. Căn cứ Điu
35, Điều 39 B lut t tng dân s, v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân
dân huyn Lc Nam, tnh Bc Giang.
Quá trình t tng, ông Nguyễn Văn Đ, ông Hoàng Văn H đu xác nhn giao dch
giữa hai ông không liên quan đến người th ba. Tòa án đã tiến hành ly li khai ca v
ông ĐTrương Thị X, v ông H Vũ Th Q, X và bà Q đều xác định giao
dch gia ông Đ, ông H không liên quan đến các bà. Xét giao dch gia ông Nguyn
Văn Đ, ông Hoàng Văn H không liên quan đến người th ba nên Tòa án không đưa bà
Trương Thị X, bà Vũ Thị Q vào tham gia t tng trong v án.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy: Năm 2019, ông
Hoàng Văn H có nhận thầu đổ đường bê tông tại thôn Gẵn, thôn Cây Đa, xã Đông Phú
với khối lượng khoảng 875m
3
. Biết ông Nguyễn Văn Đ chuyên cung cấp lao đồng, máy
móc để thi công. Ông Hoàng Văn H đã liên hệ với ông Nguyễn Văn Đ, hai bên thỏa
thuận miệng, ông Đ sẽ cung cấp lao động máy móc cho ông H để làm đường. Sau
khi đổ xong đường bê tông, các bên có nghiệm thu, quyết toán. Ngày 10/12/2019, ông
Đông H lập văn bản, nội Đng ông H còn nợ ông Đ số tiền là 91.000.000 đồng. Do
chưa tiền trả ngày 19/01/2020, ông H viết giấy nợ với nội Đng ông H sẽ trả ông Đ
số tiền trên vào ngày 19/05/2020. Đến ngày 24/06/2022, ông H đã trả được ông Đ
36.000.000 đồng, số tiền còn lại 55.000.000 đồng, ông H tiếp tục viết giấy nợ, thời hạn
trả là ngày 15/08/2022. Đến hạn ông H vẫn không trả. Nay ông Đ yêu cầu ông H phải
trả ông số tiền chưa thanh toán 55.000.000 đồng, ông H đồng ý. Như, vậy yêu cầu
khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ là có cơ sở chấp nhận. Buộc ông Hoàng Văn H phải
trả ông Nguyễn Văn Đ s tiền thi công ng trình còn nợ theo giấy viết nợ ngày
24/06/2022 là 55.000.000 (Năm mươi lăm nghìn đồng).
4
[3] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ được chấp nhận
nên ông Hoàng Văn H phải chịu 2.750.000 đồng tiền án phí dân sự thẩm. Hoàn trả
ông Nguyễn Văn Đ 1.375.000 đồng tiền tạm ứng án phí ông Đ đã nộp tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số: 0008535 ngày 29 tháng 10 năm 2024.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định
tại Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 274, Điều 275, Điều 351, Điều 352, Điều 357, Điều 468, Điều
513, Điều 514, Điều 515, Điều 519 Bộ luật dân sự; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ. Buộc ông Hoàng Văn H
phải thanh tn cho ông Nguyễn Văn Đ s tin thi ng công trình còn nợ 55.000.000 đồng
(Năm mươi m triu đng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người bị thi
hành án không trả số tiền trên, thì hàng tháng còn phải trả tiền lãi đối với số tiền chậm
trả tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
Dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi nh án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án n sự.
2. Về án phí: Ông Hoàng Văn H phải chịu 2.750.000 (Hai triệu bẩy trăm m mươi
nghìn đồng) tiền án phí dân sự thẩm. Hoàn trả ông Nguyễn Văn Đ 1.375.000 đồng
tiền tạm ứng án phí ông Đ đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0008535 ngày 29 tháng
10 năm 2024.
3. Về quyền kháng cáo: Báo cho đương sự mặt biết, được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
5
Đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được
tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND cùng cấp;
- VKSND tỉnh;
- Chi chục THADS huyện.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Huân
Tải về
Bản án số 41/2025/DS-ST Bản án số 41/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 41/2025/DS-ST Bản án số 41/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất