Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 03/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 03/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 03/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của TAND huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình về tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng dịch vụ |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuyên Hóa (TAND tỉnh Quảng Bình) |
Số hiệu: | 03/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng cầm cố |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUYÊN HÓA
TỈNH QUẢNG BÌNH
Bản án số: 03/2025/DS - ST
Ngày: 29 - 5 - 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Anh Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Thái Thiên Lương và bà Trần Thị Phúc Tuệ
- Thư ký phiên tòa: Ông Dương Đức Hải – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình tham
gia phiên tòa: Bà Cao Mỹ Giang – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuyên Hóa, tỉnh
Quảng Bình xét xử công khai vụ án thụ lý số: 44/2024/TLST - TCDS ngày 01 tháng
11 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 05/2025/QĐXXST - DS ngày 21 tháng 4 năm 2025, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần Sawad Tiền Có N.
Địa chỉ: Số 128 Nguyễn D, phường Bến T, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Somyot N – Chủ tịch Hội đồng quản trị
Công ty cổ phần Sawad Tiền Có N.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Đoàn Thị Anh Đ – Giám đốc chi nhánh
Quảng Bình.
Nơi cư trú: Tiểu khu 2, thị trấn Đồng L, huyện Tuyên H, tỉnh Quảng Bình. Có
mặt
2. Bị đơn: Anh Đinh Xuân N – sinh năm 1990.
Nơi cư trú: Tiểu khu 1, thị trấn Đồng L, huyện Tuyên H, tỉnh Quảng Bình. (Anh
N vắng mặt tại phiên tòa lần hai không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến
2
tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty cổ phần Sawad Tiền
Có N - Bà Đoàn Thị Anh Đ trình bày:
Theo giấy Đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N hoạt động
ở nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực Cầm cố tài sản. Ngày 04/03/2024, Công ty Cổ
phần Sawad Tiền Có Ng và ông Đinh Xuân N ký hợp đồng cầm cố tài sản số
7DM240302001NA16X. Tài sản cầm cố là 01 xe mô tô hai bánh BKS 73D1 -254.37;
Loại xe HONDA SH 125I - màu trắng đen; Số khung RLHJF 7303 GY 037563; Số
máy JF 73E0037648; Số Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 003182 Do Công an
tỉnh Quảng Bình cấp ngày 13/01/2022. Ông Nam đã nhận tiền theo hợp đồng cầm
cố là 26,968,085 đồng; thời hạn cầm cố là 12 tháng (từ 04/03/2024 đến 04/03/2025)
với mức lãi suất là 1,1%/ tháng.
Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền trên cho ông Đinh Xuân N. Do nhu cầu cần
có xe đi lại hàng ngày nên Công ty có ký giấy cho ông Đinh Xuân Nam mượn lại xe
sử dụng. Trong Giấy mượn xe có quy định rõ thời hạn mượn xe từ 04/03/2024 đến
04/04/2024 địa điểm trả xe tại chi nhánh Tuyên Hóa 1. Ông Đinh Xuân Nam có cam
kết trong giấy mượn xe:“Hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa
thuận”.
Quá trình trả nợ, ông Đinh Xuân N chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo hợp
đồng cho Công ty, đã quá hạn hợp đồng 329 ngày, ông Đinh Xuân Nam không trả
nợ cho Công ty và cũng không trả lại xe máy cho Công ty. Nhân viên của Công ty
đã nhiều lần liên hệ ông Đinh Xuân Nam nhưng ông Nam cố tình trốn tránh. Công
ty cổ phần Sawad Tiền Có Ngay khởi kiện buộc ông Đinh Xuân N phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán số tiền tạm tính đến ngày 29/5/2025 là 42.046.246 đồng ( Trong
đó: Gốc còn lại: 20.047.000 đồng; Lãi trong hạn: 20.047.000.0 x 1,1 % x 11 =
2.425.687 đồng; Lãi quá hạn : 2.425.687 x 150% = 3.638.530 đồng; Phí hao mòn và
bảo dưỡng : 1,348,404.26 x 11 = 14.832.444 đồng; Phí quản lí hồ sơ: 20.047.000 x
0,5 % x 11 = 1.102.585 đồng)
Ngoài ra ông Đinh Xuân N còn phải tiệp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo
hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày 25/09/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Đối với yêu cầu buộc ông Đinh Xuân Nam phải trả lại chiếc xe môtô hai bánh
biển số: 73 D1 - 254.37, Loại xe: HONDA SH 125I, Số khung: RLHJF 7303 GY
037563, Số máy: JF 73E0037648, theo Hợp đồng cầm cố, Công ty Cổ phần Sawad
Tiền Có Ngay đã làm đơn xin rút đối với yêu cầu khởi kiện này.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Tuyên H đã tiến hành giải
quyết vụ án theo quy định pháp luật, đồng thời tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa
án bao gồm thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập nhiều lần nhưng anh Đinh Xuân
Nam vẫn không có mặt tại Tòa án để trình bày ý kiến, do đó Tòa án không thể tiến
hành lấy lời khai và không thể tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
3
công khai chứng cứ và hòa giải được.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện, buộc ông Đinh Xuân Nam phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền gốc,
lãi tạm tính đến ngày 29/5/2025 là 42.046.246 đồng. Công ty xin rút một phần yêu
cầu khởi kiện buộc ông Đinh Xuân Nam phải trả lại chiếc xe môtô hai bánh biển số:
73 D1 - 254.37, Loại xe: HONDA SH 125I, Số khung: RLHJF 7303 GY 037563, Số
máy: JF 73E0037648 theo Hợp đồng cầm cố.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình phát biểu
quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản, bị đơn anh Đinh
Xuân N cư trú tại: Tiểu khu 2, thị trấn Đồng L, huyện Tuyên H, tỉnh Quảng Bình
nên Tòa án nhân dân huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình thụ lý vụ án là đúng thẩm
quyền theo quy định pháp luật.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện và chấp hành
quyền và nghĩa vụ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Đinh Xuân
Nam vắng mặt, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định nhưng
vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của
Bộ luật tố tụng dân sự đề nghị tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định pháp
luật.
Về nội dung: Yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N là
có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 309, 311, 468 Bộ luật dân
sự năm 2015. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N,
buộc anh Đinh Xuân N phải trả Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N tiền gốc, lãi tính
đến ngày 29/5/2025 tổng số tiền là 42.046.246 đồng (Trong đó: Tiền gốc: 20.047.000
đồng; Lãi trong hạn 2.425.687 đồng; Lãi quá hạn 3.638.530 đồng; Phí hao mòn và
bảo dưỡng 14.832.444 đồng; Phí quản lí hồ sơ 1.102.585 đồng)
Áp dụng Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn yêu
cầu anh Đinh Xuân Nam trả lại chiếc xe môtô hai bánh biển số: 73D1-254.37, Loại
xe: HONDA SH 125I, Số khung: RLHJF7303GY037563, Số máy: JF73E0037648,
do nguyên đơn rút yêu cầu này.
Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc
anh Đinh Xuân Nam phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, để sung vào công quỹ
Nhà nước. Trả lại cho Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Ngay số tiền tạm ứng án phí
đã nộp.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra công khai tại phiên tòa; căn cứ kết quả hỏi, tranh luận công khai tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N khởi kiện yêu cầu anh Đinh
Xuân N phải giao lại chiếc xe máy mà anh Nam đã cầm cố. Trường hợp không thể
giao lại xe đã cầm cố, anh Nam có nghĩa vụ phải thanh toán tiền gốc, lãi theo hợp
đồng cầm cố tài sản. Vì vậy, đây là quan hệ tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản theo
quy định tại Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015. Bị đơn anh Đinh Xuân N cư trú tại:
Tiểu khu 2, thị trấn Đồng L, huyện Tuyên H, tỉnh Quảng Bình. Căn cứ điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39; điểm g khoản 1 Điều 40 của Bộ Luật tố tụng
Dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuyên Hóa,
tỉnh Quảng Bình
Bị đơn anh Đinh Xuân N mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng
hợp lệ, nhưng anh Đinh Xuân Nam không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn và vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện
Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân
sự, xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ
phần Sawad Tiền Có N: Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Ngay có giấy Đăng ký
kinh doanh đúng quy định pháp luật. Ngày 04/03/2024 Công ty Cổ phần Sawad Tiền
Có N và ông Đinh Xuân N ký hợp đồng cầm cố tài sản số 7DM 240302001 NA16X.
Tài sản cầm cố là 01 xe mô tô hai bánh BKS 73D1-254.37; Loại xe HONDA SH
125I - Màu trắng đen; Số khung: RLHJF 7303 GY 037563; Số máy JF 73E0037648;
Số Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 003182 Do Công an tỉnh Quảng Bình cấp
ngày 13/01/2022. Ông Nam đã nhận tiền theo hợp đồng cầm cố là 26,968,085 đồng;
thời hạn cầm cố là 12 tháng với mức lãi suất là 1,1%/ tháng. Công ty đã giải ngân
đầy đủ số tiền trên cho ông Đinh Xuân N. Do nhu cầu cần có xe đi lại hàng ngày nên
Công ty có ký giấy cho ông Đinh Xuân Nam mượn lại xe sử dụng. Trong Giấy mượn
xe có quy định rõ thời hạn mượn xe từ 04/03/2024 đến 04/04/2024.
Quá trình trả nợ, ông Đinh Xuân N chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo hợp
đồng cho Công ty, đã quá hạn hợp đồng từ ngày 04/7/2024. Số tiền gốc, lãi tạm tính
đến ngày 29/5/2025 là 42.046.246 đồng ( Trong đó: Tiền gốc còn lại: 20.047.000
đồng; Lãi trong hạn: 2.425.687 đồng; Lãi quá hạn 3.638.530 đồng; Phí hao mòn và
bảo dưỡng 14.832.444 đồng; Phí quản lí hồ sơ 1.102.585 đồng)
Xét Hợp đồng cầm cố tài sản được các bên xác lập trên cơ sở tự nguyện, không
vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không bị lừa dối hay bị
ép buộc, phù hợp với quy định với Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng anh Nam không trả tiền gốc cho Công ty Cổ phần Sawad
5
Tiền Có Ngay khi đến hạn là vi phạm nghĩa vụ theo Điều 311 Bộ luật Dân sự năm
2015. Do đó, Hợp đồng cầm cố có hiệu lực pháp luật buộc các bên phải thi hành.
Anh Đinh Xuân N phải thanh toán cho Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Ngay số
tiền gốc và lãi tính đến ngày 29/5/2025 là 42.046.246 đồng là có căn cứ.
[3] Về yêu cầu tính lãi suất: Căn cứ Hợp đồng cầm cố tài sản số 7DM
240302001 NA16X mà hai bên đã ký kết ngày 04/3/2024. Công ty Cổ phần Sawad
Tiền Có Ngay và anh Đinh Xuân N thỏa thuận lãi suất theo Hợp đồng cầm cố là
1,1%/ tháng và các chi phí khác. Thỏa thuận lãi suất và các chi phí không vượt quá
và đúng quy định pháp luật tại thời điểm ký kết. Hội đồng xét xử thấy rằng sau khi
cầm cố tài sản anh Đinh Xuân Nam trả gốc được số tiền 6.921.085 đồng, trả lãi được
7.771.915 đồng, anh Nam đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên đã chuyển sang quá
hạn và phải chịu mức lãi suất quá hạn từ ngày 04/7/2024. Anh Nam đã vi phạm nghĩa
vụ thanh toán tại hợp đồng cầm cố đã ký kết giữa hai bên. Công ty Cổ phần Sawad
Tiền Có Ngay chuyển quá hạn và tính lãi suất quá hạn, phí hao mòn và bảo dưỡng,
phí quản lý hồ sơ là phù hợp. Vì vậy, căn cứ Hợp đồng cầm cố, Điều 468 của Bộ
luật dân sự yêu cầu của nguyên đơn về trả khoản tiền lãi, phí hao mòn và bảo dưỡng,
phí quản lý hồ sơ là có căn cứ, được chấp nhận. Buộc anh Đinh Xuân Nam trả lãi và
phí hao mòn và bảo dưỡng, phí quản lý hồ sơ tính đến ngày 29/5/2025 cụ thể: lãi
trong hạn 2.425.687 đồng; lãi quá hạn 3.638.530 đồng; phí hao mòn và bảo dưỡng
14.832.444 đồng; phí quản lí hồ sơ 1.102.585 đồng .
[4] Quá trình giải quyết vụ án ngày 03/3/2025 Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có
N rút một phần yêu cầu khởi kiện buộc anh Đinh Xuân N trả lại chiếc xe môtô hai
bánh biển số 73D1-254.37, Loại xe HONDA SH 125I, Số khung: RLHJF 7303 GY
037563, Số máy JF 73E0037648, cầm cố mà phía bị đơn đã mượn lại của Công ty
Cổ phần Sawad Tiền Có Ngay. Tại phiên toà, đại diện Công ty Cổ phần Sawad Tiền
Có Ngay vẫn giữ quan điểm xin rút một phần yêu cầu khởi kiện theo đơn ngày
03/3/2025. Xét việc Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Ngay rút một phần yêu cầu
khởi kiện là hoàn toàn tự nguyện, nên HĐXX căn cứ quy định tại Điều 244 Bộ luật
tố tụng dân sự, đình chỉ giải quyết một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần
Sawad Tiền Có Ngay.
[5] Đối với việc Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N nhận cầm cố giấy chứng
nhận đăng ký xe mô tô, gắn máy của anh N. Tuy nhiên, các bên không đăng ký giao
dịch bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền, nên giao dịch chưa phát sinh hiệu lực. Vì
vậy, việc Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Ngay nhận cầm giấy chứng nhận đăng
ký xe mô tô, gắn máy của anh Nam là không phù hợp quy định pháp luật. Do đó,
ngay sau khi anh Đinh Xuân Nam thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng
cầm cố thì Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Ngay có trách nhiệm giao trả lại giấy
chứng nhận đăng ký xe mô tô, gắn máy cho anh Nam.
[6] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là có cơ sở,
6
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[7] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N
được chấp nhận nên anh Đinh Xuân phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
pháp luật. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp cho nguyên đơn Công ty Cổ phần
Sawad Tiền Có Ngay.
[8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147;
Điều 227; Điều 244; Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Áp dụng các Điều 309, 311,
468 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
1. Xét xử vụ án vắng mặt bị đơn anh Đinh Xuân N.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có N. Buộc
anh Đinh Xuân N phải trả cho Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có Nsố tiền gốc và lãi
tính đến ngày 29/5/2025 là 42.046.246 đồng (Trong đó: tiền gốc 20.047.000 đồng;
lãi trong hạn: 2.425.687 đồng; lãi quá hạn 3.638.530 đồng; phí hao mòn và bảo
dưỡng 14.832.444 đồng; phí quản lí hồ sơ 1.102.585 đồng)
Kể từ ngày 30/5/2025 cho đến khi thi hành xong hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi và các chi phí theo Hợp đồng cầm cố số 7DM
240302001NA16X ngày 04/3/2024 được ký kết giữa Bên nhận cầm cố Công ty Cổ
phần Sawad Tiền Có N và bên cầm cố anh Đinh Xuân N.
3. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu anh Đinh
Xuân N trả lại chiếc xe môtô hai bánh biển số 73D1-254.37, Loại xe: HONDA SH
125I, Số khung: RLHJF7303GY037563, Số máy: JF73E0037648.
4. Về án phí: Buộc anh Đinh Xuân N phải chịu 2.102.000 đồng tiền án phí dân
sự sơ thẩm, để nộp ngân sách Nhà nước. Trả lại cho Công ty Cổ phần Sawad Tiền
Có Ngay số tiền tạm ứng án phí 743.000 đồng mà Công ty Cổ phần Sawad Tiền Có
N đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000162 ngày 31/10/2024.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 29/5/2025).
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được Bản
án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết, tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người
được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,
7
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân
sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Bình;
- Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình;
- VKSND huyện Tuyên Hóa;
- Chi cục THADS huyện Tuyên Hóa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Anh Tuấn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 03/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm