Bản án số 208/2025/DS-PT ngày 30/07/2025 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 208/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 208/2025/DS-PT ngày 30/07/2025 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 208/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng mua bán tài sản-Bao- Phuong
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH AN GIANG
Bn án s: 208/2025/DS-PT
Ngày 30 tháng 7 năm 2025
V/v tranh chp
Hợp đng mua
bán tài sn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH
AN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Bà Trn Th Thúy Hà;
Các Thm phán: Ông Cao Minh Lông Đào Chí Keo
- Thư ký phiên tòa: Nguyn Th Vân là Thư ký Tòa án.
- Đại din Vin kim sát nhân dân
tnh An Giang: Ông Phạm Trường
San - Kim sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 30 tháng 7 năm 2025 ti tr s Tòa án nhân dân tnh An Giang (Cơ
s 2) xét x phúc thm công khai v án dân s th s: 137/2025/TLPT-DS
ngày 30 tháng 6 năm 2025 v vic tranh chp Hợp đồng mua bán tài sn”.
Do Bn án dân s thm s: 35/2025/DS-ST ngày 29 tháng 4 năm 2025
ca Tòa án nhân dân huyn Thoại n (Nay khu vc 10), tnh An Giang b
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s: 160/2025/QĐPT-DS
ngày 30 tháng 6 năm 2026 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Trung B, sinh năm 1983;
Nơi cư trú: Ấp N T, xã H Đ, tỉnh T N.
Người đại din hp pháp ca nguyên đơn: Trn Th H, sinh năm 1988,
nơi trú: p T B, A Ph, tỉnh Đ Th người đại diện theo ủy quyền theo Hp
đồng y quyn ngày 20/6/2024 (Có mặt).
2. Bị đơn:
2.1 Bà Dương Thị Hồng Ph, sinh năm 1982;
Nơi cư trú: Ấp VH, xã V Tr, tỉnh AG.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Hồ Trung Ch, sinh năm 1970, nơi
cư trú: tổ 29, ấp L B, xã LĐ, tỉnh AG là người đại diện theo ủy quyền theo Giấy ủy
quyền ngày 16/8/2024 (Vắng mặt).
2
2.2 Ông Dương Trọng H, sinh năm 2001 (Vắng mặt);
Nơi cư trú: Ấp Tr B T, xã V Tr, tỉnh AG.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Ông Trần Văn L, sinh năm 1988 (Vắng mặt);
Nơi cư trú: Ấp B H, phường B Đ, tỉnh AG.
3.2 Bà Phan Dương Lan H, sinh năm 2002 (Vắng mặt);
Nơi cư trú: Ấp Tr B T, xã V Tr, tỉnh AG.
3.3 Bà Nguyn Th Tin Gi, sinh năm 1995 (Vắng mặt);
Nơi làm việc: Công ty TNHH MTV Dương Hồng Ph, đa ch: T 13, p V H,
xã V Kh, tnh AG.
4. Người kháng cáo: Ông Trần Trung B nguyên đơn bà Dương Thị
Hồng Ph là b đơn trong v án.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn ông Trần Trung B y quyn cho bà Trn Th H trình bày:
Từ ngày 25/4/2024 đến ngày 30/4 2024, Dương Thị Hồng Ph ông
Dương Trọng H đến nhà ông Trần Trung B để thu mua cá ao, tổng số lượng cá mua
bán nh thành tiền 1.800.000.000 đồng. Do trước đây hai bên chỗ mua n
quen biết với nhau nên ông B đồng ý cho bà Ph trả trước 700.000.000 đồng, còn lại
cho nợ vài ngày sau trả. Sau đó, không thấy bà Ph trả tiền nên ông B đã yêu cầu bà
Ph tự viết lại cho ông Biên nhận ngày 12/6/2024 với nội dung nợ tiền mua
1.100.000.000 đồng, ngoài ra bà Ph còn cam kết sẽ cố gắng trả sớm cho ông B. Tuy
nhiên, từ đó đến nay Ph không thực hiện đúng cam kết về việc trả tiền mua
còn nợ. Ông B đã nhiều lần liên hệ yêu cầu bà Ph trả tiền nhưng Ph không đồng
ý thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Giữa Ph và ông H sự hợp tác cùng làm ăn với nhau trong việc đi mua
rồi chở bán cho thương lái kiếm lời. Thực tế tại các lần mua bán, ông H người
trực tiếp điều xe, cân cá, chở đi. Như vậy, ông H người trực tiếp tham gia
bên mua cá trong giao dịch mua bán cá với ông B. Do đó, cần xác định ông H và bà
Ph cùng bên mua, ông H Ph phải nghĩa vụ liên đới trả tiền mua cho
ông B.
Ông B khởi kiện yêu cầu Ph ông H liên đới chịu trách nhiệm trả cho
ông B số tiền mua cá còn thiếu là 1.100.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi.
B đơn Dương Thị Hng Ph trình bày:
Ông Dương Trọng H là con r ca bà Ph, gia ông H và bà Ph không làm ăn
chung. Gia bà Ph ông B không phát sinh giao dch mua bán ông H là
người trc tiếp mua bán vi ông B. Ch ch viết trong Biên nhn ngày
12/6/2024 ca Ph. Ph viết biên nhn th hiện đây nợ ca ông H, ch
xác nhn n giúp ông H con r ca . Ph ch Công ty TNHH Dương
Hng Ph, ông H không gi vai trò gì trong công ty, vic ông H ông B mua bán
độc lập làm ăn riêng với nhau.
3
Vì vy, bà Ph không đồng ý tr s tiền 1.100.000.000 đồng, đây là n ca
nhân ông H thì t ông H phi tr.
B đơn ông Dương Trọng H trình bày:
Ph là m v ca ông H. Ông H không thc hin vic mua bán cá vi ông
B, vic mua bán giao dch gia ông B (người nuôi cá) vi Ph. Ông H ch
ph giúp Ph trong việc làm ăn, không ởng lương Ph cho bao nhiêu
thì cho, vì hai vợ chồng ông H sống chung với Ph. Trong việc mua bán cá, ông
H chỉ biết thực hiện theo chỉ đạo của Ph, thực hiện các việc sau: Đến nơi bán
để cân cá và nhận cá đem về giao lại công ty. Thỏa thuận số lượng mua bán, giá
cả, thanh toán như thế nào là do bà Ph quyết định, bà Ph là người trả tiền cho người
bán cá. Ông H thông báo giá cho người nuôi cũng theo chỉ đạo của bà Ph.
Việc thông báo giá cá có khi là do ông H, có khi là Ph.
Ngày 25/4 2024 và ngày 30/4/2024, ông H trực tiếp điều xe và đến cân cá tại
ao nuôi của nhà ông B, tổng số tiền mua bán 1.800.000.000 đồng, Ph đã tr
cho ông B 700.000.000 đồng, còn lại nợ hiện nay vẫn chưa trả. Số lượng ông H
nhận của ông B thì ông H đã chở đi bán cho bên thứ ba theo yêu cầu của Ph
số tiền bán được do bên thứ ba thanh toán cho bà Ph, ông H không trực tiếp nhận số
tiền trên.
Lúc đó, bà Ph u vchồng ông H Phan ơng Lan H mtài khoản
ngân hàng. Tài khoản ngân hàng này do H Ph quản , bà Ph kêu chuyển
tiền đi đâu thì bà H chuyển đi đó. Còn đối với việc chuyển tiền cho ông Trần Trung
B do Ph H thực hiện từ tài khoản của họ theo chỉ đạo của bà Ph, nội
dung ghi cũng theo chỉ đạo của bà Ph ông H hoàn toàn không biết. Ph đã
viết biên nhận nợ cho ông B, chứ nếu ông H người mua t ông B phải tìm
ông H bắt viết biên nhận, chứ không thể đồng ý để bà Ph viết biên nhận.
Do đó, ông H yêu cầu Ph trách nhiệm trả số tiền còn nợ cho ông B
ông H không liên quan.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Trần Văn L, Phan Dương
Lan H, bà Nguyễn Thị Tiền Gi đều không cung cấp lời khai và chứng cứ cho Tòa
án.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 35/2025/DS-ST ngày 29 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn (Nay khu vực 10), tỉnh An Giang đã
tuyên xử:
Căn cứ vào:
- Các Điều 26, 35, 39, 68, 144, 147, 227, 228, 235, 271, 273, 278 Điều
280 Bộ luật tố tụng n sự.
- Điều 430, 440 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Trung B đối với bà Dương Thị
Hồng Ph.
Buộc Dương Thị Hồng Ph nghĩa vtrả cho ông Trần Trung B số tiền
1.100.000.000 đồng.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Trung B đối với ông
Dương Trọng H về việc liên đới với bà Dương Thị Hồng Ph trả số tiền mua còn
nợ.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trần Trung B phải nộp tiền án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 22.500.000 đồng theo Biên lai thu số
0014001 ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thoại
Sơn (Nay khu vực 10). Ông Trần Trung B được nhận lại số tiền tạm ứng án phí
đã nộp là 22.200.000 đồng.
Bà Dương Thị Hồng Ph phải nộp 45.000.000 đồng tiền án phí sơ thẩm.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên quyn kháng cáo và thi hành án.
Sau khi xét x thẩm, ngày 13 tháng 5 năm 2025 ông Trần Trung B np
đơn kháng cáo mt phn bn án dân s sơ thẩm yêu cu Tòa án cp phúc thm
xem xét sa mt phn bn án dân s thẩm, c thể: xác định Dương Thị
Hồng Ph và ông Dương Trọng H là bên mua cá của ông, trên cơ sở đó quyết định
Phông H có trách nhiệm liên đới thanh toán tin mua cá cho ông theo yêu
cu khi kin.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025 bà Dương Thị Hồng Ph nộp đơn kháng cáo đề
ngh Tòa án cp phúc thm không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Ngày 11/7/2025 bà Ph có Đơn xin rút yêu cầu kháng cáo.
Các đương sự khác trong v án không kháng cáo Vin kim sát không
kháng ngh.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh An Giang tham gia phiên tòa
phát biu ý kiến: Ti giai đoạn phúc thm những người tiến hành t tng
tham gia t tụng đã thực hiện đúng các quy đnh ca B lut T tng dân s
tuân th đúng pháp luật trong quá trình gii quyết v án. Ti phiên tòa, Hi
đồng xét x đã thực hiện đúng các quy đnh v phiên tòa phúc thẩm, đảm B
đúng nguyên tắc xét x, thành phần HĐXX, thư phiên tòa thủ tc phiên
tòa theo quy đnh ca B lut T tng n s. Đề ngh Hội đồng xét x phúc
thẩm, căn cứ đim b khon 1 Điều 289 đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi kháng
cáo ca Dương Thị Hồng Ph; căn c khon 1 Điu 308 B lut t tng dân s
năm 2015 phúc xử: Không chp nhn kháng cáo ca ông Trần Trung B; gi
nguyên Bn án dân s thẩm s 35/2025/DS-ST ngày 29/4/2025 ca Tòa án
nhân dân huyn Thoại Sơn (Nay là khu vc 10).
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
5
[1] V th tc t tng: ông Trần Trung B Dương Thị Hồng Ph kháng
cáo np tin tm ng án phí phúc thm trong thi hn luật định nên đủ sở
để xem xét yêu cu kháng o ca các ông bà theo trình t phúc thm.
Ông Trần Trung B y quyn cho Trn Th H theo Hợp đồng y quyn
ngày 20/6/2024; Dương Thị Hồng Ph ủy quyền cho ông Hồ Trung Ch theo
Giấy ủy quyền ngày 16/8/2024. S y quyn của các đương sự phù hp với Điu
85 ca B lut T tng dân s năm 2015 nên được Hội đồng xét x chp nhn.
Bà Dương Thị Hồng Ph ủy quyền cho ông Hồ Trung Ch, ông Trần Văn L, bà
Phan Dương Lan H, Nguyn Th Tin Giang đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ khoản 3 Điều 296 ca
B lut T tng dân s năm 2015, Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mt
đối với các đương sự.
[2] Xét kháng cáo ca Ph, vào ngày 11/7/2025 Ph Đơn xin rút
yêu cu kháng cáo. Vic bà Ph xin rút yêu cu kháng cáo là hoàn toàn t nguyn
phù hp với điểm b khoản 1 Điều 289 ca B lut T tng dân s năm 2015
nên Hội đồng xét x đình chỉ xét x phúc thẩm đi vi yêu cu kháng cáo ca
Ph.
[3] V kháng cáo ca ông B, Hội đồng xét x xét thy t ngày 25/4/2024
đến ngày 30/4/2024 ông B bán cá cho bà Ph vi tng s tin 1.800.000.000 đồng
đã thanh toán được 700.000.000 đồng, còn li 1.100.000.000 đồng chưa thanh toán.
Ông B cho rng ông H người trc tiếp điều xe, cân ch đi nên ông H
người trc tiếp tham gia mua cá ca ông B nên ông B yêu cu bà Ph ông H cùng
nghĩa v liên đới thanh toán s tin 1.100.000.000 đng. Ông H không tha
nhn mua ca ông B ông H người làm giúp Ph nhn cá, còn vic mua
ca ông B do Ph tha thun thc hin, ông H không đồng ý cùng nghĩa
v liên đới vi Ph thanh toán cho ông B s tin 1.100.000.000 đồng. Xét quá
trình mua bán, ông B cho rng ông H không trc tiếp tha thun mua bán tr
tin mua cá mà tiền mua cá được chuyn tr t i khon của bà Phan Dương Lan H
(con gái Ph, v ca ông H) Ph, ni dung chuyn tin "hau chuyen tien
ca anh bao" nhưng ông H không tha nhn s tin này do ông H chuyn tr vic
chuyn tr không được thc hin t tài khon ca ông H. Bà Ph và bà H đều không
cung cp ý kiến v lý do s tin chuyn tr đưc chuyn t tài khon ca các bà.
vậy, không căn cứ xác định ông H người mua ca ông B đã thực hin
nghĩa vụ thanh toán tin cho ông B. Bà Ph tha nhn Biên nhn ngày 12/6/2024 do
t viết, tên và ghi h tên tha nhn mua ca anh B còn n s tin
1.100.000.000 đồng và ti T t khai (Bút lc s 34) bà Ph đồng ý tr cho ông B s
tiền 1.100.000.000 đng nên Bản án thẩm đã buộc bà Ph phải nghĩa v thanh
toán cho ông B s tiền 1.100.000.000 đồng là có căn cứ. Ông B kháng cáo cho rng
Ph ông H cùng người mua của ông nhưng ông H không tha nhn
ông B không cung cấp được chng c mi để chng minh cho yêu cu kháng cáo
nên không có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.
6
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận
nên ông B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, án phí được khấu trừ
vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Ph rút đơn kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm nên Ph phải
chịu 150.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm. Án phí được khấu trừ vào 300.000
đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp nên Ph còn được nhận lại 150.000 đồng tiền
tạm ứng án phí.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm không chấp nhận
kháng cáo của ông B. Giữ nguyên Bản án dân s thẩm số 35/2025/DS-ST
ngày 29 tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn (Nay khu
vc 10) như đề ngh ca đại din Viện kiểm t nn n
tnh An Giang ti phiên tòa.
Các quyết định khác ca bn án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
có hiu lc pháp lut thi hành k t ngày hết hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ vào:
- Đim b khoản 1 Điều 289, khon 1 Điu 308 ca B lut T tng dân s
năm 2015;
- Điều 430, Điều 440 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Khon 1, khon 4 Điu 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi.
2. Đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi yêu cu kháng cáo ca bà Dương Thị
Hồng Ph.
3. Không chp nhn u cu kháng cáo ca ông Trần Trung B. Gi
nguyên Bn án dân s thẩm s: 35/2025/DS-ST ngày 29 tháng 4 năm 2025
ca Tòa án nhân dân huyn Thoại Sơn (Nay là khu vực 10), tnh An Giang.
4. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Trung B đối với bà Dương Thị
Hồng Ph.
Buộc Dương Thị Hồng Ph nghĩa vụ thanh toán cho ông Trần Trung B
số tiền 1.100.000.000 đồng.
5. Không chấp nhận u cầu khởi kiện của ông Trần Trung B yêu cầu ông
Dương Trọng H cùng nghĩa vụ liên đới với Dương Thị Hồng Ph thanh toán
số tiền 1.100.000.000 đồng.
6. Về án phí dân sự sơ thẩm:
6.1 Ông Trần Trung B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Án phí
được khấu trừ vào số tiền 22.500.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu
số 0014001 ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Thoại Sơn (Nay khu vực 10). Ông Trần Trung B còn được nhận lại số tiền
22.200.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
7
6.2 Bà Dương Th Hng Ph phi chu 45.000.000 đng án phí dân s thẩm.
7. Về án phí dân sự phúc thẩm:
7.1 Ông B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm. Án phí được
khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số
0022011 ngày 05 tháng 6 năm 2025 của Chi cục Thi nh án dân sự huyện Thoại
Sơn (Nay là khu vực 10).
7.2 Dương Thị Hồng Ph phải chịu 150.000 đồng án phí dân sự phúc
thẩm. Án phí được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu số 0021275 ngày 29 tháng 5 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Thoại Sơn (Nay khu vực 10) nên Ph n được nhận lại 150.000 đồng
tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải
thi hành án chưa thi nh đầy đủ khon tin nêu trên thì còn phải chu lãi phát
sinh do chm thc hiện nghĩa vụ theo lãi suất quy định ti khon 2 Điu 468 B
lut Dân s năm 2015 tương ứng vi s tin và thời gian chưa thi hành án.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điu 2 Lut Thi hành
án dân s tngười được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut
Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhn:
- Các đương s;
- VKSND tnh An Giang;
- TAND Khu vực 10;
- Phòng THA DS Khu vực 10;
- Tòa Dân s;
- Phòng GĐKT TT và THA;
- Lưu: h sơ v án; Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT X
Cao `Minh L Đào Chí Keo
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Trn Th Thúy Hà
Tải về
Bản án số 208/2025/DS-PT Bản án số 208/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 208/2025/DS-PT Bản án số 208/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất