Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hợp đồng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp HĐ dịch vụ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TB
TỈNH PT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc L1 - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 06 /2025/DS-ST
Ngày 20 tháng 6 năm 2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN TB - TNH PT
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Bình Luyến.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Mạnh ng;
Bà Vương Thị Thu.
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Hải Phú - Thư Tòa án nhân dân huyện
TB, tỉnh PT.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện TB, tỉnh PT, tham gia phiên
toà: Bà Hoàng Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Trong ngày 20/6/2025, tại trsTòa án nhân dân huyện TB, tỉnh PT, xét
xử sơ thẩm công khai v án dân sự thụ lý số: 42/2024/TLST-DS ngày 25 tng 10
m 2024, vviệc: Tranh chấp Hp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa v
án ra xét xử số: 08/2025/QĐXXST-DS ngày 10/4/2025; Quyết định hoãn phiên
tòa số 15/2025/QĐST-DS ngày 21/4/2025 và số 19/2025/QĐST-DS ngày
21/5/2025, giữa:
1. Nguyên đơn: Anh Lê Xuân Q1, sinh năm 1988; Địa chỉ: Thôn n
Cường, xã QM, huyện TY, tỉnh YB.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu L1, sinh năm 1983; Đia chỉ: Khu 7, xã ĐX,
huyện TB, tỉnh PT.
(Anh Q1, anh L1 có mặt).
NHẬN THẤY:
Theo đơn khi kiện các lời khai tiếp theo ti Tòa án ng như tại phn
toà hôm nay nguyên đơn là anh Xuân Q1 trình bày: Anh Q1 làm thợ xây, do
mối quan hquen biết làm ăn n từ ngày 01/02/2023 đến khoảng tháng 7
năm 2023, anh nhận xây, trát cho công trình mà anh Nguyễn Hữu L1 đang thi
công khu biệt thự liền kề ven suối Con Gái tại xã Thạch Hòa, huyện Thạch
Thất, TP. Hà Nội với tổng số tiền 323.970.000 đồng, đã tạm ứng số tiền
138.000.000 đồng, n nlại anh số tiền 185.970.000 đồng. Giữa anh và anh
L1 chỉ có thỏa thuận miệng với nhau để thi công công trình trên. Sau khi hoàn
thành công việc như thỏa thuận, anh đã yêu cầu anh L1 trả tiền nhưng anh L1 đã
không trả tiền cho anh. Đến ngày 14/4/2024, anh và anh L1 đã viết giấy nhận nợ
2
tiền công tnh vi số tiến 185.000.000 đồng (Tuy thực tế số tiền anh L1 n
anh là 185.970.000 đồng), anh L1 hẹn đến ngày 14/7/2024 sẽ trả tiền cho anh
nhưng đến nay anh L1 vẫn chưa trả số tiền trên. Do đó, anh đề nghị Tòa án buộc
anh Nguyễn Hữu L1 phải tr lại anh toàn b số tiền 185.000.000 đồng, anh
không yêu cầu anh L1 phải trả tiền lãi phát sinh đối với số tiền trên. Ngoài ra
anh không yêu cầu gì khác.
Theo các lời khai tại Tòa án cũng như tại phiên toà hôm nay bị đơn là anh
Nguyễn Hữu L1 trình bày: Anh L1 và anh Xuân Q1 mối quan hệ quen biết
làm ăn. Vào năm 2022, anh nhận đứng ra thi ng công trình 15 căn nhà
biệt thự liền kề khu vực Ven Suối Con Gái, thuộc xã Thạch Hòa, huyện Thạch
Thất, thành phố Nội cho công ty cổ phần kỹ thuật xây lắp HT (sau đây gọi
tắt công ty HT), địa chỉ: S 90, đường La Dương, phường Dương Nội, quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội. Các hạng mc anh nhận thi ng gm: Sửa móng,
đổ tông cốt pha, cốt thép, y thô và trát bên ngoài căn n biệt th, vật liệu
kỹ thuật do công ty cung cấp. Việc thỏa thuận L1 thành văn bản, đại diện
công ty HT là ông Nguyễn Đình Hưng Gm đốc trực tiếp ký kết hợp đồng với
anh theo Hp đồng thi công” số 25.10/2022/GKNC/HT ngày 25/10/2022 hạng
mc “Xây thô và hoàn thiện mặt ngoài biệt th BT d án Khu biệt th Ven Suối
Con Gái”. Sau đó anh trao đổi bằng miệng với anh Lương Văn Minh, anh Lê
Xuân Q1, Hng ng Tình và ĐĐăng Bình để thi công công trình. Anh đã
giao khoán các hạng mục cụ thể cho anh Q1 cho xây 04 căn biệt th, thi điểm
thi ng khoảng tháng 5 năm 2023, nhưng chưa hn thành, anh Q1 mới hoàn
thành: xây được khoảng 85% trát, ốp lát được khoảng 50% khối lượng ca 04
căn.
Đến ngày 14/4/2024, c anh ơng Văn Minh, anh Lê Xuân Q1, Hng
Công Tình và ĐĐăng nh đã ng anh đến gặp giám đốc công ty HT đyêu
cầu c nhận khối lượng, nhưng đại diện ng ty trốn tránh, trì hoãn không gặp.
Sau đó các anh Lương Văn Minh, Xuân Q1, Hoàng ng Tình và ĐĐăng
Bình gây sức ép, bắt anh phải ký xác nhận khối lượng thi công tạm thời tính đến
thời điểm ngày 14/4/2024, trong đó rất nhiều khối lưng thi công thực tế chưa
c nhận với công ty. Quá tnh thi công có bị sai, hỏng phải đập phá đi, chậm
tiến đnhưng chưa xác định được khối lượng bị hng và số tiền phạt vi
công ty. Việc xác nhận trong Giấy nhận nợ tiền công trình” ngày 14/4/2024
đối với anh Lê Xuân Q1 185.000.000 đồng đúng chữ chviết của anh,
tuy nhn số tiền trên sliệu chưa chính xác, hơn nữa do sức ép từ các anh
Minh, Q1, Tình, Bình nên anh mới phải ký xác nhận như vy.
Bản thân anh hiện nay kng đòi đưc tiền công ty HT nên không có khả
năng chi trả cho anh Q1. Nay anh không đnghị đưa công ty HT vào tham gia tố
tụng mà chỉ mun đề nghị anh Q1 ng phối hợp với anh đđến công ty HT yêu
cầu đại diện công ty mặt tại c công trình để tiến hành nghiệm thu, xác đnh
khối lượng đã thi công. Tôi không nhất trí vi yêu cầu khởi kiện của anh Q1.
Quá trình giải quyết v án, Tòa án đã công văn số 13/CV-TA ngày
21/01/2025; Quyết đnh yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ số 12/2025/QĐ-
3
CCTLCC ngày 21/01/2025 và Công văn số 29/CV-TA ny 24/02/2025 vviệc
u cầu Công ty cổ phần kỹ thuật xây lắp HT cung cấp thông tin trong ván đối
với các ni dung: “1. “Hợp đồng thi công” số 25.10/2022/GKNC/HT ngày
25/10/2022 hàng mc Xây thô và hoàn thiện mặt ngi biệt thự dự án Khu biệt
thự Ven Suối Con Gải giữa ng ty HT và anh Nguyễn Hữu L1 đã tiến hành
nghiệm thu bàn giao công trình chưa? Công ty HT đã thanh toán hợp đồng
cho anh Nguyễn Hữu L1 chưa? Thời điểm hiện nay, giữa Công ty HT anh
Nguyễn Hữu L1 khoản tiền nào chưa thanh toán liên quan đến hợp đồng thi
công trên hay không?
2. Việc anh Nguyễn Hữu L1 thuê các anh Lê Xuân Q1, anh Lê Xuân Q1,
anh Hoàng Công Tình và anh ĐĐăng Bình để thi công các hạng mục “Xây thô
hoàn thiện mặt ngoài biệt thự dự án Khu biệt th Ven Suối Con Gải" thì
Công ty HT biết hay không?
3. Công ty HT làm việc trực tiếp với các anh Xuân Q1, anh Xuân
Q1, anh Hoàng Công Tình anh ĐĐăng Bình để thực hiện thi công các hạng
mục “Xây thô và hoàn thiện mặt ngoài biệt thự dự án Khu biệt thVen Suối Con
Gái” hay không?” Tuy nhiên, không nhận được kết quả trả li từ Công ty cổ
phần kỹ thuật xây lắp HT.
* Ti phiên toà: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TB phát biểu về
việc giải quyết v án:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư phiên tòa đã thực hin
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự đã chấp hành đúng
các quy định ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vquan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của anh Lê Xuân Q1, buộc anh Nguyễn Hữu L1 phải trả lại cho anh
anh Xuân Q1 số tiền còn n theo giấy nhận nợ ngày 14/4/2024
185.000.000 đng (Một trăm tám mươi lăm triệu đồng).
Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định ca pháp luật.
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ ván được xem xét tại phiên
toà; Căn cứ vào kết qủa tại phiên toà, ý kiến ca các đương sự và quan điểm của
Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về t tụng: Bị đơn có địa chỉ tại huyện TB, tỉnh PT. Căn cứ vào khoản
3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân
sự thì thẩm quyền giải quyết v án thuộc Tòa án nhânn huyện TB, tỉnh PT.
Về quan hệ pháp lut tranh chấp: n cứ vào giấy nhận nợ tiền công trình.
Tán đã thlý và xác định mỗi quan h tranh chấp của ván “Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”. Tuy nhiên quá trình giải quyết ván, n cứ vào lời trình
y của các đương sự, Hội đồng xét xử xác định: Xuất phát từ việc vi phạm
nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng dịch vụ, hình thức tha thuận miệng giữa anh
Lê Xuân Q1 và anh Nguyễn Hữu L1 vviệc thi công xây, trát ng trình xây
dựng. Đến ngày 14/4/2024, nguyên đơn và bị đơn đã xác L1 Giấy nhận nợ tiền
4
nhân công công tnh, nội dung thỏa thuận c định rõ khối ợng công việc đã
thi công, số tiền đã tạm ứng (đã trả), số tin còn lại phải trả và thời hn thanh toán
nợ. Nay anh Q1 yêu cầu Toà án buộc anh L1 phải trả nợ tiền công trình trình. Do
đó quan h pháp luật tranh chấp được xác đnh là ván dân sự: “Tranh chấp hợp
đồng dịch vụ theo quy định tại Điều 513 của Bộ lut Dân sự.
[2]. Về nội dung: n cứ vào các tài liệu, chứng cứ lưu trong h v
án và lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử xác định: Từ tháng 02
năm 2023 đến khoảng tháng 7 năm 2023, anh Lê Xuân Q1 nhận gia công cho
công trình mà anh Nguyễn Hữu L1 đang thi ng, cụ thể là làm xây, trát tại công
trình khu biệt thự liền kề ven sui Con Gái tại xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất,
TP. Hà Nội. Sau khi hoàn thành ng việc nthỏa thuận, anh L1 không thanh
toán đủ tiền công cho anh Q1. Đến ngày 14/4/2024, anh Q1 và anh L1 đã viết
giấy nhận nợ tiền nhân ng công trình xác định số tiền anh L1 còn nợ anh Q1
185.000.000 đồng, thời hn trả nợ đến ngày 14/7/2024. Đến nay anh L1 vẫn
chưa thanh toán cho anh Q1.
Nguyên đơn là anh Q1 yêu cầu anh L1 phải có trách nhiệm trả số tiền đã nợ
là 185.000.000 đồng và không yêu cầu anh L1 trả tiền lãi đi với số tiền nợ trên.
Bị đơn anh L1 thừa nhn có việc L1 giấy nhận nợ công trình ny
14/4/2024. Tuy nhiên anh L1 cho rằng số tiền 185.000.000 đồng ghi trong giấy
nhận nợ số liệu chưa chính c, chưa c nhn vi ng ty cổ phần kỹ thuật
xây lắp HT và do sức ép tnguyên đơn, anh Lương Văn Minh, Hoàng Công
Tình và ĐĐăng Bình nên b đơn mới phải xác nhận như vậy. Anh không
nhất trí với yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
Xét u cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị của bị đơn, Hội đồng xét xử
thấy rằng: Khi làm giấy nhận nợ anh Q1 đã ký và ghi rõ họ tên vào mc bên cho
nợ (cho vay); anh L1 đã ký, ghi họ tên và ghi thời hạn trả nợ đến ngày
14/7/2024 vào mục bên nhận nợ (bên vay). Quá trình giải quyết ván, anh Q1
anh L1 đều thừa nhận việc thuê xây, trát công trình và xác L1 giấy nhận
nợ nêu trên. Hai bên đều khẳng định chký, chữ viết trong Giấy nhận nợ công
trình ny 14/4/2025 đúng chký, chữ viết của mình. Anh L1 cho rằng việc
c L1 giấy nhận nợ là do bị ép buộc, đe do, tuy nhiên anh L1 không cung cấp
được bất tài liệu, chứng cứ chứng minh việc anh bđe dọa, ép buộc khi viết
giấy nhận nợ tiền công trình. Khi viết giấy nhận nợ hai bên đu đủ ng lực
trách nhiệm dân sự; mc đích và nội dung của giao dịch xác định n vay, bên
cho vay, khoản n ca anh L1 đối với anh Q1, thời hn trả nợ, không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Mặt khác tại phiên toà anh L1 cũng
c định n ntiền anh Q1 nhưng kng nhớ cthể là bao nhu tiền và đ nghị
anh Q1 ng phối hợp với anh L1 đđến Công ty HT yêu cầu đại diện công ty
mặt tại các công trình để tiến nh nghiệm thu, xác định khối lượng đã thi
công bởi hiện nay anh L1 không đòi đưc tiền Công ty HT nên không có khả
năng chi trả cho anh Q1. Tuy nhiên, giấy nhận nợ ng trình ngày 14/4/2024
giao dịch hợp pháp xác L1 theo sự thỏa thuận riêng giữa anh Q1 và anh L1,
không liên quan đến Công ty HT, anh L1 ng đã tên và ghi rõ họ n xác
5
nhận đối với c số liệu khối lượng đã thi công, số tiền đã tạm ứng nhận nợ
tiền thi công. Hơn nữa anh L1 và anh Q1 ng xác đnh chỉ anh L1 hợp
đồng thi công với công ty HT, sau đó anh L1 thuê anh Q1 thi công công trình,
anh Q1 không liên quan gì đến công ty HT không nhất trí vi đề nghị của anh
L1 nên đnghị của anh L1 trong v án này là không căn cđchấp nhận.
Đối với giao dịch dân sự giữa anh L1 và Công ty cổ phần kỹ thuật xây lắp HT
quan hpháp luật khác, các bên quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp một
v án khác.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 117, Điều 5133, khon 1 Đều 519 của B
luật dân sự quy định:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đ các điều kiện sau đây:
a) Chthể năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sphợp
với giao dịch dân sự được xác L1;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều 513. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch v sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ng
dịch v thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, n sử dụng dịch vụ phải
trả tiền dịch v cho bên cung ứng dịch v.
Điều 519. Tr tiền dịch v
1. n sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận”.
Do đó, có đủ n cứ đxác định Giấy nhận nợ tiền nn công công trình
ngày 14/4/2024 giữa anh Lê Xuân Q1 và anh Nguyễn Hu L1 xuất phát từ hợp
đồng dịch v. Sau khi thực hiện xong công việc như đã thoả thuận, anh L1 còn nợ
tiền công trình và anh Q1 đã cho anh L1 nlại số tiền thi công công trình mà
chưa thanh toán lại cho anh Q1. Tuy nhiên, hết kỳ hạn trả nợ theo thỏa thuận từ
lâu nhưng anh L1 không trả được tiền cho anh Q1, cũng như kng có phương án
nào để trả n, vi phạm nghĩa vtrả nợ theo thoả thun n anhQ1 có quyền yêu
cầu anh L1 phải trả tiền, đòi tiền theo thoả thuận là có căn cứ, cần chấp nhận.
Về i suất hợp đồng: Do trong hợp đồng các n không thỏa thuận và
nguyên đơn anh Xuân Q1 không yêu cầu anh L1 phải trả tiền lãi n Hội
đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án p: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên
bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo quy định của pháp luật là phù hợp.
[4]. Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc buộc anh L1 trả cho
anh Q1 stiền 185.000.000 đng là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
6
Căn cứ vào: khon 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Ttụng dân sự;
khoản 1 Điều 117, Điều 357, Điều 468, Điều 513, khoản 1 Điều 519 ca Bộ luật
n sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban tờng vQuốc hội;
1. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Xuân Q1.
Buộc anh Nguyễn Hữu L1 phải trả cho anh Lê Xuân Q1 số tiền
185.000.000 đng (Một trăm tám mươi lăm triệu đồng).
Ktngày đơn yêu cầu thi hành án của nời được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, n phải thi nh án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí: Buộc anh Nguyễn Hữu L1 phải chịu 9.250.000 đồng (Chín
triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm. Trả cho anh
Xuân Q1 số tiền tạm ứng án phí đã nộp 4.625.000 đồng (Bốn triệu sáu trăm
hai mươi lăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án p a số 0000970
ngày 25/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện TB, tỉnh PT.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng o trong hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi nh
án hoặc b cưỡng chế thi nh án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện TB;
- VKSND tỉnh PT;
- Chi cục THADS huyện TB;
- Các Đương sự;
- Lưu HS, VP.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
THẨM PHÁN - CH TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễnnh Luyến
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất