Bản án số 86/2024/HNGĐ-ST ngày 11/12/2024 của TAND huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 86/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 86/2024/HNGĐ-ST ngày 11/12/2024 của TAND huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Chương (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 86/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH CHƯƠNG
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 86/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 11/12/2024.
V/v tranh chấp Hôn nhân và gia đình.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Ngọc Anh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Phương Phú và ông Lê Đình Thọ
- Thư phiên tòa: Ông Trần Văn Thoả Thư Tòa án nhân dân huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
tham gia phiên toà: Trịnh Thị Ngọc Soa - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 12 năm 2024 tại Trụ s Tòa án nhân dân huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 122/2024/TLST-
HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo
quyết định đưa v án ra xét xử số 125/2024/XXST- HNGĐ, ngày 28/11/2024
gia c đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị Th, sinh năm 199x. Địa chỉ: Xóm L, xã Ngọc S,
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 199y. Địa chỉ: Xóm Nam Th, xã Ngọc
S, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ đơn đề nghị xét xử vắng mặt của nguyên đơn chị
Thị Th trình bày như sau:
- Về hôn nhân: Chị Thị Th kết hôn với anh Nguyễn Văn T vào ngày
15/7/2022, hôn nhân tự nguyện, do hai bên tìm hiểu đăng kết hôn tại Uỷ
2
ban nhân dân xã Ngọc S, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn vợ
chồng chung sống với bố mẹ chồng tại xóm Nam Th, Ngọc S. Cuộc sống của
vợ chồng sau khi kết hôn bình thường, không mâu thuẫn gì. Đến khoảng
tháng 8 năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân vợ chồng mâu
thuẫn do chồng quan htình cảm với người phụ nữ khác, không quan tâm
tới vợ con. Mâu thuẫn trầm trọng hơn là từ tháng 9 năm 2023 kể từ đó vợ
chồng sống ly thân, cắt đứt mọi mối quan hệ. Nay chị Thị Th nhận thấy tình
cảm giữa vợ chồng là không còn nữa, hôn nhân không thể hàn gắn nên có nguyện
vọng xin được ly hôn anh Nguyễn Văn T.
- Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung cháu Nguyễn Hà M, sinh
ngày 01/01/202z. Hiện nay cháu M đang với chị Th từ nhỏ cho đến nay, do chị
Th là người trực tiếp chăm sóc. Trường hợp vợ chồng ly hôn thì chị Th có nguyện
vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn M yêu cầu anh Nguyễn Văn
T cấp dưỡng nuôi con mi tháng là 1.000.000 đồng (Một triệu).
- Về chia tài sản chung nợ chung: Chị Thị Th không yêu cầu Toà án
giải quyết.
- Ý kiến của anh Nguyễn Văn T: Sau khi thụ vụ án thì Toà án đã tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng của Toà án cho anh T. Anh Nguyễn Văn T đã nhận
được biết được các thông báo trên nhưng anh không đến Toà án làm việc theo
Giấy triệu tập Thông báo của Toà án nên không lấy được ý kiến của anh cũng
như hoà giải.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án tkhi thụ cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật
tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự;
Bị đơn không đến Toà án làm việc theo giấy triệu tập và Thông báo của Toà án.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 28, Điều 35,
khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51,
3
khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị
quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sdụng án phí lệ phí Tòa
án, xử.
- Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Văn T.
- Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn M, sinh ngày 01/01/202z cho
chị Thị Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Buộc anh Nguyễn Văn T phải có
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn M mỗi tháng 1.000.000 đồng (Một
triệu).
- Về chia tài sản chung và nợ chung: Đương skhông yêu cầu giải quyết,
nên không xem xét.
- Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm án phí cấp
dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án thuộc trường hợp không hoà giải được vì bị đơn
không mặt theo giấy triệu tập của Toà án được quy định tại Điều 207 của bộ
luật tố tụng dân sự. Ngày 27/11/2024 Toà án đã mở phiên toà xét xử vụ án nhưng
do bị đơn anh Nguyễn Văn T vắng mặt nên Hội đồng xét xử đã hoãn phiên toà.
Sau khi hoãn phiên toà thì toà án đã tống đạt hợp lệ Quyết định hoãn phiên toà và
Quyết định đưa vụ án ra xét xử hợp lệ cho bị đơn anh Nguyễn Văn T. Tại phiên
toà hôm nay, bị đơn vắng mặt nhưng đã được toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai,
nguyên đơn vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng
xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn đúng với quy
định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Th và anh
Nguyễn Văn T là hợp pháp, được xác lập trên sở tự nguyện đăng kết
hôn tại UBND Ngọc S, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Sau khi kết hôn
vợ chồng làm ăn sinh sống tại nhà bố mẹ chồng xóm Nam Th, Ngọc S,
huyện Thanh Chương. Cuộc sống của vợ chồng sau khi kết hôn bình thường,
4
đến khoảng tháng 8 năm 2023 thì vợ chồng mới bắt đầu phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do chồng có quan hệ tình cảm với người phụ
nữ khác, không quan tâm tới vợ con. Mâu thuẫn trầm trọng nhất là ttháng 9 năm
2023 và vợ chồng sống ly thân kể từ đó cho đến nay. Sau khi thụ lý vụ án, Toà án
đã triệu tập để công khai chứng cứ hoà giải nhưng chị Thị Th vẫn kiên
quyết xin ly hôn, còn anh Nguyễn Văn T vắng mặt, không có ý kiến và không đến
Toà án làm việc.
Hội đồng xét xử xét thấy vquan hệ n nhân giữa chị Thị Th anh
Nguyễn Văn T hiện tại chỉ tồn tại về mặt hình thức, thực chất tình trạng hôn nhân
đã lâm vào tình trạng trầm trọng, nếu kéo dài thì mục đích hôn nhân cũng không
đạt được. vậy, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị Th, xcho chị
được ly hôn với với anh Nguyễn Văn T là đúng với quy định tại Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình.
[3] Về nuôi con chung: Vợ chồng 01 con chung cháu Nguyễn M,
sinh ngày 01/01/202z. Chị Thị Th nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Nguyễn Hà M và yêu cầu anh Nguyễn Văn T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
1.000.000 đồng (Một triệu). Anh Nguyễn Văn T đã được Toà án triệu tập hợp
lệ nhiều lần nhưng anh T không đến Toà án làm việc nên không biết được ý kiến
của anh về việc nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay cháu Nguyễn
Hà M đang còn nhỏ, dưới 36 tháng tuổi, hiện đang do chị Lê Thị Th là người trực
tiếp chăm sóc. Do đó, đđảm bảo sự phát triển tâm sinh lý ng như quyền lợi
mọi mặt của con, thì cần giao cháu Nguyễn Hà M cho chị Lê Thị Th trực tiếp nuôi
dưỡng. Buộc anh Nguyễn Văn T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi
tháng 1.000.000 đồng (Một triệu) cho chị Lê Thị Th.
[4] Về chia tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án
giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Thị Th phải chịu án phí ly hôn thẩm; anh Nguyễn
Văn T phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
[6] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Xét thấy ý kiến phát biểu tại phiên
tòa của đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An về
5
việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán; Hội đồng xét xử; Thư phiên tòa;
những người tham gia tố tụng việc đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng pháp luật
để giải quyết nội dung vụ án là có căn cứ, đúng pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 107, 110, 116, 117 Luật hôn
nhân gia đình; Điều 27 Nghị quyết s326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:
Về hôn nhân: Cho chị Lê Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Văn T.
Về nuôi con chung: Giao con chung cháu Nguyễn M, sinh ngày
01/01/202z cho chị Thị Th trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Buộc anh Nguyễn
Văn T phải cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn M mỗi tháng 1.000.000 đồng
(Một triệu), thời gian cấp dưỡng nuôi con kể từ tháng 12 năm 2024 đến khi cháu
Nguyễn Hà M đủ 18 tuổi, trưởng thành.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở. Vì li ích mi mt ca con, khi có lý do chính
đáng hoặc căn c theo quy đnh ca pháp lut, theo yêu cu ca mt hoc các
bên thì Tòa án th quyết định thay đổi người trc tiếp nuôi con cấp dưỡng
nuôi con.
Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án)
cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người yêu cầu thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
6
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án.
Về án phí: Chị Thị Th phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án
phí ly hôn thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng (Ba trăm nghìn) theo biên lai số 0011863 ngày 04/10/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Buộc anh Nguyễn Văn T
phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn; bị đơn quyền kháng cáo bản án lên
Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKS huyện Thanh Chương;
- Chi cục THA dân sự H.Thanh Chương;
- UBND xã Ngọc S (Số 31/2022);
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Ngọc Anh
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
TrÇn V¨n Dòng
Tải về
Bản án số 86/2024/HNGĐ-ST Bản án số 86/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 86/2024/HNGĐ-ST Bản án số 86/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất