Bản án số 82/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của TAND TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 82/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 82/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 82/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 82/2025/DS-ST ngày 29/05/2025 của TAND TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Vũng Tàu (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 82/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn là Ngân hàng thương mại cổ phần K và bị đơn là ông Giang Đức T1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Bản án số: 82/2025/DS-ST
Ngày: 29-5-2025
Về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Hồ Hạnh Nguyên
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đặng Song Hoàn
2. Bà Ngô Thị Thúy Hảo
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thị Phương Thảo – Thư ký Tòa án nhân thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
29/2025/TLST-DS ngày 09-01-2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2025/QĐXXST-DS ngày 03-4-2025, Thông
báo thay đổi thời gian mở phiên tòa số 08/2025/TB-TA ngày 16-4-2025, Quyết
định hoãn phiên tòa số 83/2025/QĐST-DS ngày 07-5-2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần K; địa chỉ: 4 P, phường V,
thành phố R, tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Ngọc M – Tổng Giám đốc (vắng
mặt).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:
- Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1984 (có đơn xin vắng mặt);
- Bà Nguyễn Minh Thu M1, sinh năm 1987 (có đơn xin vắng mặt).
Cùng địa chỉ liên hệ: B C, phường L, thành phố B, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu -
là đại diện theo Quyết định ủy quyền số 3158/QĐ-NHKL ngày 19-11-2024 và
Quyết định ủy quyền số 64/QĐ-NHKL ngày 09-01-2015.
2. Bị đơn: Ông Giang Đức T1, sinh năm 1985; địa chỉ: E X, phường T, thành
phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (vắng mặt).

2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn
là Ngân hàng thương mại cổ phần K thông qua người đại diện hợp pháp trình
bày:
Ngày 27-4-2017, Ngân hàng thương mại cổ phần K (gọi tắt là Ngân hàng)
và ông Giang Đức T1 ký Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng quốc tế K1 số 20017126000040. Căn cứ thu nhập của ông T1, Ngân hàng
đồng ý cấp thẻ tín dụng cho ông T1 với hạn mức sử dụng là 30.000.000đ, mục đích
là tiêu dùng, lãi suất cho vay là 28%/ năm, lãi suất chậm trả 3.5%/ số tiền chậm trả,
phí vượt hạn mức 0.075%/ngày.
Ông T1 được sử dụng thẻ linh hoạt trong hạn mức tín dụng được cấp, được
rút và trả tiền quay vòng nhiều lần. Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông T1 đã thực
hiện các giao dịch với tổng số tiền 44.837.852đ. Ông T1 đã thanh toán cho Ngân
hàng tổng số tiền 20.500.000đ; trong đó: Nợ gốc là 14.868.638đ, lãi trong hạn là
2.000.000đ, tổng phí là 3.631.362đ.
Đến ngày 07-12-2021 thì ông T1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 07-
01-2022, Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn
thiếu sang nợ quá hạn.
Do ông T1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện, đề nghị
Tòa án buộc ông T1 phải trả số tiền còn thiếu cho Ngân hàng tính đến ngày 29-5-
2025 tổng cộng là 222.117.899đ; trong đó:
- Nợ gốc: 29.969.214đ;
- Tổng phí phát sinh: 135.782.120đ;
- Lãi phát sinh: 56.366.565đ.
Đối với bị đơn là ông Giang Đức T1: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều
lần triệu tập hợp lệ ông T1 đến làm việc nhưng ông T1 vắng mặt không có lý do
cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến của mình cho Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử sơ
thẩm, Thư ký đúng quy định. Đương sự có mặt tại phiên tòa sơ thẩm chấp hành tốt
quy định pháp luật tố tụng.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn; tuyên bị đơn phải cho nguyên đơn số tiền nợ gốc là 29.969.214đ
và các khoản lãi, phí phát sinh theo thỏa thuận tại Giấy đăng ký phát hành kiêm
hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số 20017126000040 ngày 27-4-2017.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

3
[1] Về tố tụng:
[1.1.] Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu, chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án, xác định đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng tín dụng
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật
Tố tụng dân sự. Bị đơn là ông Giang Đức T1 có địa chỉ tại phường A, thành phố V,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn vắng mặt nhưng có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn là ông Giang Đức T1 được Tòa án triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan. Do đó, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại
khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số tiền
nợ gốc và lãi phát sinh tính đến ngày 29-5-2025 tổng cộng là 222.117.899đ; trong
đó: Nợ gốc là 29.969.214đ; tổng phí phát sinh là 135.782.120đ; lãi phát sinh là
56.366.565đ và tiền lãi tiếp tục được tính kể từ ngày 30-5-2025 theo mức lãi suất
hai bên đã ký tại Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc
tế K1 số 20017126000040 ngày 27-4-2017 cho đến khi ông T1 thanh toán xong
các khoản nợ cho Ngân hàng.
[2.1] Căn cứ Hợp đồng giữa Ngân hàng và ông Giang Đức T1 được xác lập
theo Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế K1 số
20017126000040 ngày 27-4-2017 và Bản chấp thuận về Điều khoản và điều kiện
sử dụng thẻ tín dụng quốc tế K1. Xét thấy, hình thức và nội dung của Hợp đồng tín
dụng nêu trên phù hợp với quy định pháp luật nên đây là hợp đồng hợp pháp, làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên theo quy định tại các Điều 401, 402, 405
Bộ luật Dân sự.
Căn cứ Hợp đồng tín dụng nêu trên, Ngân hàng đã cấp tín dụng cho ông T1
với hạn mức là 30.000.000đ, mục đích là tiêu dùng, lãi suất cho vay là 28%/ năm,
lãi suất chậm trả 3.5%/ số tiền chậm trả, phí vượt hạn mức 0.075%/ngày. Quá trình
thực hiện hợp đồng, ông T1 đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền
44.837.852đ. Ông T1 đã thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền 20.500.000đ; trong
đó: Nợ gốc là 14.868.638đ, lãi trong hạn là 2.000.000đ, tổng phí là 3.631.362đ.
Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 4 của Bản chấp thuận về Điều khoản và điều
kiện sử dụng thẻ tín dụng quốc tế (Ban hành kèm theo Quyết định số 1445/QĐ-
NHKL ngày 10-9-2021), số tiền thanh toán sẽ được ưu tiên trừ vào các khoản phí,
lãi trước sau đó sẽ trừ vào các khoản giao dịch. Từ sau ngày 07-12-2021 thì ông T1
không thanh toán nữa, Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông T1
không có thiện chí trả nợ. Do đó, ngày 07-01-2022, Ngân hàng đã chấm dứt quyền
sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Như vậy, hiện nay
ông T1 còn nợ Ngân hàng số tiền là 222.117.899đ; trong đó: Nợ gốc là
29.969.214đ; tổng phí phát sinh là 135.782.120đ; lãi phát sinh là 56.366.565đ.

4
Xét thấy, ông T1 đã ký vào Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng quốc tế số 20017126000040 ngày 27-4-2017 kèm theo Bản chấp thuận
về Điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng quốc tế, tại phần xác nhận thông
tin của Giấy đề nghị ông T1 xác nhận đã đọc, hiểu và chấp nhận bị ràng buộc bởi
Bản chấp thuận về Điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng quốc tế nên phải
chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ và trách nhiệm phát sinh liên quan đến việc
sử dụng thẻ tín dụng mà ông được cấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông T1 đã vi phạm nghĩa vụ quy định
tại Điều 10 của Bản chấp thuận về Điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng
quốc tế (Ban hành kèm theo Quyết định số 1445/QĐ-NHKL ngày 10-9-2021) kèm
theo Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số
20017126000040 đã ký kết với Ngân hàng ngày 27-4-2017 nên Ngân hàng khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T1 phải trả nợ cho Ngân hàng tổng số tiền
là 222.117.899đ; trong đó: Nợ gốc là 29.969.214đ; tổng phí phát sinh là
135.782.120đ; lãi phát sinh là 56.366.565đ và phải tiếp tục trả tiền lãi từ ngày 30-
5-2025 theo mức lãi suất hai bên đã ký tại Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng
sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số 20017126000040 ngày 27-4-2017 cho đến khi ông
T1 thanh toán xong các khoản nợ cho Ngân hàng là có cơ sở, cần được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
[4] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 228, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 91,
Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; các Điều 401, 402, 405, 463, 466 Bộ
luật Dân sựĐiều 26 Nghị quyết số 326 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Ngân hàng
thương mại cổ phần K đối với bị đơn là ông Giang Đức T1 về “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”:
Ông Giang Đức T1 phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần K tổng số
tiền theo Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số
20017126000040 ngày 27-4-2017 là 222.117.899đ (Hai trăm hai mươi hai triệu,
một trăm mười bảy ngàn, tám trăm chín mươi chín đồng); trong đó: Nợ gốc là
29.969.214đ; tổng phí phát sinh là 135.782.120đ; lãi phát sinh là 56.366.565đ.
Ông Giang Đức T1 phải tiếp tục trả lãi phát sinh từ ngày 30-5-2025 theo
Giấy đăng ký phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế số
20017126000040 ngày 27-4-2017 và Bản chấp thuận về Điều khoản và điều kiện
sử dụng thẻ tín dụng quốc tế cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

5
2.1. Ông Giang Đức T1 phải chịu 11.105.895đ (Mười một triệu, một trăm lẻ
năm ngàn, tám trăm chín mươi lăm đồng).
2.2. Ngân hàng thương mại cổ phần K không phải chịu, được trả lại tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 5.000.000đ (Năm triệu đồng) theo Biên lai thu số 0004985
ngày 06-01-2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt được quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét
xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Đối với các đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng
cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
Nơi nhn: THM PHÁN - CHỦ TA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- VKSND TP Vũng Tàu; (đã ký)
- Chi cục THADS TP Vũng Tàu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hồ Hạnh Nguyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm