Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST ngày 06/12/2024 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 82/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST ngày 06/12/2024 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bến Lức (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 82/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Đinh Thị Mỹ H đối với anh Hồ Thanh T.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN LỨC
TỈNH LONG AN
Bản án số: 82/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06-12-2024
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN LỨC, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thị Thới
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Ngọc Ẩn
2. Bà Đặng Thị Bích Loan
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Nam Thư Tòa án nhân dân
huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
Ngày 06 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh
Long An xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 255/2024/TLST-HNGĐ ngày
01 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử sơ thẩm số 64/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2024, Quyết định
hoãn phiên tòa số 58/2024/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2024, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Mỹ H, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Ấp C, xã N, huyện B, tỉnh Long An
Bị đơn: Anh Hồ Thanh T, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Ấp C, xã N, huyện B, tỉnh Long An.
( Chị H Đơn xin vắng mặt, anh T vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 01/7/2024, trong q trình giải quyết vụ án
nguyên đơn xin vắng mặt nhưng trình bày:
Chị Đinh Thị Mỹ H, anh Hồ Thanh T xác lập quan hệ hôn nhân đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân N, huyện B ngày 21/6/2022. Thời gian đầu vợ
chồng chung sống hạnh phúc nhưng chị H cho rằng hai anh chị chưa tìm hiểu thấu
đáo trước khi xác lập quan hệ hôn nhân nên sau này trong cuộc sống vợ chồng
phát sinh nhiều mâu thuẫn, không cùng quan điểm sống, dẫn đến bất hòa mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng. Vợ chồng đã chính thức sống ly thân đến nay khoảng
2
01 năm. Nhận thấy, chị H không thể tiếp tục chung sống với anh T nên yêu cầu
Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Hồ Thanh T.
Về quan hệ con chung: Chị và anh T chung sống không con nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung; nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Hồ Thanh T đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ vụ án,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc gia nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải các văn bản tố tụng khác theo qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự
nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Tài liệu chứng cứ nguyên đơn cung cấp cho Tòa án gồm: 01 Trích lục kết
hôn; căn cước công dân của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1]. Nguyên đơn khởi kiện bị đơn địa chỉ tại N, huyện B về việc tranh
chấp “Ly hôn”. Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thm quyn gii quyết v án theo th
tục sơ thẩm thuộc Tòa án nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
[2]. Anh Hồ Thanh T đã được Toà án triệp tập hợp lệ lần thứ 02 vẫn vắng
mặt không do. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, a
án xét xử vắng mặt theo qui định pháp luật.
Về nội dung tranh chấp:
[3]. Chị Đinh ThMỹ H, anh Hồ Thanh T xác lập quan hệ vợ chồng
đăng kết hôn theo qui định. Căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân Gia
đình năm 2014, là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận.
[4]. Xét yêu cầu ly hôn của chị H, Hội đồng xét xử xét thấy các đương sự kết
hôn trên sở tự nguyện. Vợ chồng thời gian chung sống ngắn nhưng không
đảm bảo hạnh phúc. Trong quá trình nộp Đơn khởi kiện, chị H cho rằng giữa hai
anh chị đã xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng không hòa hợp với nhau về mọi mặt
hiện nay đã sống ly thân khoảng 01 năm không còn quan tâm đến nhau. Tuy
nhiên, sau khi thụ vụ án, Toà án đã cho các đương sự thời gian đoàn tụ, nhưng
anh T vẫn vắng mặt không do. Xét thấy, việc đoàn tụ giữa các đương sự
không kết quả nên Hội đồng xét xử xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân Gia đình năm 2014, cho chị Đinh ThMH được ly hôn anh Hồ
Thanh T, là phù hợp với lời trình bày của nguyên đơn.
[5]. Về nuôi con chung: Chị H xác nhận chị anh T chung sống không
con chung n Hội đồng xét xử không xét đến.
[6]. Về tài sản chung; nợ chung: Chị H xác định không có, không yêu cầu
xem xét nên Hội đồng xét xử không xét đến.
3
[7]. Án phí thẩm: Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ pTòa án. Chị Đinh Thị Mỹ H phải chịu án phí ly hôn theo quy định pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, Điểm a khoản 1 các Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227
và Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vQuốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ khoản 1 Điều 9; Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Tuyên xử: Chp nhn yêu cu khi kin ly hôn của chị Đinh Thị Mỹ H đối
vi anh Hồ Thanh T.
1. Quan hệ vợ chồng: Chị Đinh Thị Mỹ H được ly hôn với anh Hồ Thanh
T.
2. Về án phí: Chị Đinh Thị Mỹ H phải chịu án phí ly hôn 300.000 đồng
nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007658 ngày 01 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Bến Lức, tỉnh Long An chuyển sang án phí.
Đương sự mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc Tòa án niêm yết hợp lệ bản án.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy đnh tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Bến Lức;
- UBND xã Nhựt Chánh;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
CAO THỊ THỚI
4
Tải về
Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST Bản án số 82/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất