Bản án số 82/2021/HNGĐ-ST ngày 22/12/2021 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 82/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 82/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 82/2021/HNGĐ-ST ngày 22/12/2021 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước) |
Số hiệu: | 82/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/12/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn giữa chị L và anh P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÙ ĐĂNG
TỈNH BÌNH PHƢỚC
Bản án số: 82/2021/HNGĐ - ST
Ngày:
20- 12 -2021
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƢỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Đào
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Thành Đô
2. Bà Lê Thị Thận
- Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Quốc Hải – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bù
Đăng, tỉnh Bình Phước.
Trong ngày 20 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng,
tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
376/2021/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 132/2021/QĐXX - ST ngày 08 tháng 12 năm 2021,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ái L, sinh năm 1999
Địa chỉ: Thôn 6, xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước.
Bị đơn: Anh Phạm Thế P, sinh năm 1996
Địa chỉ: Thôn 1, xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước.
(Nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt; có đơn xin giải quyết vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Ái L
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ái L và anh Phạm Thế P tự nguyện
tìm hiểu, chung sống với nhau từ năm 2016, tuy nhiên đến năm 2018 mới đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước. Thời gian đầu vợ
chồng chung sống hạnh phúc, nhưng tới năm 2019 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn
do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, không có tiếng nói chung nên thường
xuyên cãi vã. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được,
2
không thế tiếp tục chung sống nên đã ly thân từ tháng 8/2019 cho đến nay. Nay chị
L yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh P để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Chị L và anh P có 02 người con chung là cháu Nguyễn Bảo L,
sinh ngày 29/9/2016 và cháu Phạm Nguyễn Duy P, sinh ngày 30/7/2018. Nay ly
hôn chị L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu L cho đến
khi cháu L thành niên; đồng ý giao cháu P cho anh P trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc cho cho đến khi cháu P thành niên. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình Tòa án thụ lý vụ án, nguyên đơn chị L cung cấp các tài liệu,
chứng cứ gồm: Bản gốc Giấy chứng nhận kết hôn số 28 ngày 31/5/2018 của Ủy ban
nhân dân xã A, bản sao chứng minh nhân dân, bản sao sổ hộ khẩu gia đình của chị
L và anh P, 02 bản sao giấy khai sinh của cháu L và cháu P. Ngoài ra, chị L không
cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì.
Bị đơn anh Phạm Thế P trình bày: Anh Phạm Thế P và chị Nguyễn Thị Ái L
tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau từ năm 2016, tuy nhiên đến năm 2018 mới
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước. Quá trình
chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống dẫn đến
thường xuyên cãi vã. Do không thể sống chung nên đã ly thân từ năm 2019 cho tới
nay. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị L yêu cầu ly hôn thì anh P
đồng ý.
Về con chung: Anh P và chị L có 02 người con chung là cháu Nguyễn Bảo
L, sinh ngày 29/9/2016 và cháu Phạm Nguyễn Duy P, sinh ngày 30/7/2018. Nay ly
hôn anh P đồng ý trực tiếp nuôi dưỡng cháu P cho đến khi cháu P thành niên; giao
cháu L cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cho đến khi cháu L thành niên,
không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn xin giải quyết vắng mặt và
vắng mặt tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Phần thủ tục tố tụng:
Theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ái L yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn với anh Phạm Thế P. Bị đơn có nơi cư trú tại xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước.
Hội đồng xét xử thấy tranh chấp giữa Nguyên đơn và Bị đơn thuộc lĩnh vực hôn
nhân gia đình. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự. Xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
nhân dân huyện Bù Đăng.
3
Đây là vụ án Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên căn cứ vào
khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án không có sự
tham gia phiên tòa của Kiểm sát viên.
Đối với việc giải quyết vắng mặt của các bên đương sự. Hội đồng xét xử thấy
rằng quá trình thụ lý giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị Ái L và anh Phạm Thế P đã
có đơn xin giải quyết vắng mặt. Vì vậy, căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh P tự nguyện chung sống với nhau và
có đăng ký kết hôn vào năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện B, tỉnh Bình
Phước. Điều này phù hợp với bản gốc Giấy chứng nhận kết hôn số 28 ngày
31/5/2018 của Ủy ban nhân dân xã A, huyện B, tỉnh Bình Phước đã được chị L
cung cấp cho Tòa án. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh P là hợp pháp.
[3] Về mâu thuẫn gia đình: Chị L và anh P đều thống nhất quá trình chung
sống vợ chồng có nhiều bất đồng về quan điểm sống, không có tiếng nói chung nên
thường xuyên cãi vã, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống nên đã sống ly thân từ
đầu năm 2019 cho đến nay. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa anh P và chị L là
trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được, hơn nữa anh P cũng đồng ý ly hôn với chị L. Do đó, căn cứ Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận nguyện vọng muốn ly hôn của chị L.
[4] Về con chung: Chị L và anh P có 02 người con chung là cháu Nguyễn
Bảo L, sinh ngày 29/9/2016 và cháu Phạm Nguyễn Duy P, sinh ngày 30/7/2018.
Quá trình giải quyết vụ án chị L và anh P thống nhất thỏa thuận giao cháu L cho chị
L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu L thành niên; giao cháu P cho
anh P trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu P thành niên. Do đó, cần ghi
nhận sự thỏa thuận này của chị L và anh P.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con các bên không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[6] Về tài sản chung: Các đương sự xác định không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên không xem xét.
[7] Về nợ chung: Đương sự xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự
buộc nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ái L phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 của Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147;
Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
4
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày
30/12/2016.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ái
L về việc ly hôn. Chị L được ly hôn với anh Phạm Thế P.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Bảo L, sinh ngày 29/9/2016 cho chị
Nguyễn Thị Ái L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
cháu L đủ 18 tuổi; Giao Phạm Nguyễn Duy P, sinh ngày 30/7/2018 cho anh Phạm
Thế P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu P đủ
18 tuổi.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con mà lạm dụng việc
thăm nom, cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi
con theo quy định của pháp luật.
3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên không xem
xét.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự xác định không có, không yêu cầu
Toà án giải quyết nên không xem xét.
5. Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ái L phải nộp 300.000đồng tiền
án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà nguyên
đơn đã nộp theo biên lai thu tiền số 0000064 ngày 28/10/2021 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
6. Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niên yết
công khai.
ơ
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Bù Đăng;
- Chi cục THADS huyện Bù Đăng;
- Các đương sự;
-UBND xã , thị trấn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trƣơng Thị Đào
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm