Bản án số 81/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 81/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 81/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 81/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 81/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Biên (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 81/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM T - NGUYỄN MINH Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN AN BIÊN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 81/2024/DS-ST
Ngày 30-9-2024
“V/v tranh chấp HĐ tín dụng
và hợp đồng thế chấp tài sản”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thanh Tâm.
Các Hội Thẩm nhân dân:
1- Ông Phạm Đức Hoài.
2- Bà Trần Thị Mộng Lành.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Đen, là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang tham
gia phiên tòa: Không tham gia phiên toà.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên
Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 125/2024/TLST-DS
ngày 06 tháng 5 năm 2024, về việc “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng và hợp
đồng thế chấp tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
243/2024/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 9 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
toà số: 172/2024/QĐST-DS ngày 25 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam T.
Địa chỉ: Số 89 L, phường L, quận Đ, Thành Phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D. Chức vụ: Chủ tịch Hội Đồng
Quản trị.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Thành T. Chức vụ: Phó Giám đốc Trung
T-Xử lý nợ Pháp lý. Theo Văn bản uỷ quyền số 58/2023/UQN-CTOT ngày
12/7/2023.
Đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Hoàng P. Chức vụ: Cán bộ xử lý
nợ (có mặt).
Địa chỉ: Số 04 đường T, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang. Theo
Văn bản uỷ quyền số 742/UQ-VPB ngày 11/10/2023.
2- Bị đơn: Anh Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1985 và bà Đỗ Thị Hồng T, sinh
2
năm 1995 (đều vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp Đ, xã N, huyện A, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 11/10/2023 và trong quá trình giải quyết vụ án
Ngân hàng TMCP Việt Nam T trình bày và yêu cầu như sau: Anh Nguyễn Minh
Đ và chị Đỗ Thị Hồng T có vay vốn của Ngân hàng TMCP Việt Nam T - Chi
nhánh Kiên Giang, theo hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô như
sau: Số tiền vay là 110.000.000 đồng; Mục đích vay thanh toán tiền mua xe ô tô
tải mới 100%; Thời hạn vay 60 tháng (kể từ ngày 02/4/2019 đến ngày
02/4/2024; Lãi suất tại thời điểm giải ngân 7,9%/năm, cố định trong 3 tháng đầu
tiên, sau đó lãi suất được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần; lãi quá hạn 150% trên
lãi quá hạn.
Tài sản đảm bảo thế chấp cho khoản vay nêu trên là: Quyền sở hữu/sử
dụng: Một xe ô tô, nhãn hiệu DONGBEN, số loại DB1021, số khung
RM3NACAB5K2108055, số máy LJ465Q2AE6J09812581, biển số 68C-105-
54, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 024894 do Phòng Cảnh sát Giao
thông Công an tỉnh Kiên Giang cấp ngày 01/4/2019, giữa Nhân hàng TMCP
Việt Nam T với anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T đã được đăng ký
giao dịch đảo đảm tại trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản tại Thành Phố Đà
Nẵng theo quy định của pháp luật.
Quá trình sử dụng vốn vay, anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T đã
thực hiện nghĩa vụ trả nợ tính đến ngày 02/11/2022 tổng cộng được số tiền
111.637.131 đồng. Trong đó, tiền gốc 77.027.997 đồng và tiền lãi là 34.609.134
đồng , rồi từ đó đến nay anh Đ và chị T không thực hiện trả nợ, để phát sinh nợ
quá hạn kéo dài, vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hang và Ngân hàng đã
nhiều lần nhắc nhỡ nhưng anh Đ và chị T vẫn không trả nợ cho Ngân hàng.
Nay Ngân hàng TMCP Việt Nam T yêu cầu Toà án giải quyết buộc anh
Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T phải trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam
T - Chi nhánh Kiên Giang số tiền tạm tính đến ngày 11/10/2023 tổng cộng là
41.134.634 đồng. Trong đó tiền gốc là 32.972.003 đồng và tiền lãi là 8.162.631
đồng.
Ngoài ra yêu cầu Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T phải tiếp tục
thanh toán phần lãi phát sinh từ ngày 12/10/2023 theo mức lãi suất quá hạn theo
thỏa thuận tại hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số:
LN1903211298520/KGG/HĐTC ngày 02/4/2019 cho đến khi anh Đ và chị T
thanh toán xong khoản nợ cho Ngân hàng.
3
Trường hợp anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, nghĩa vụ thanh toán nợ thì Ngân hang TMCP Việt
Nam T có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án có thẩm quyền tiến hành kê biên,
phát mãi tài sản để đảm bảo thu hồi nợ. Tài sản gồm: Một xe ô tô, nhãn hiệu
DONGBEN, số loại DB1021, số khung RM3NACAB5K2108055, số máy
LJ465Q2AE6J09812581, biển số 68C-105-54, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe
ô tô số 024894 do Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh Kiên Giang cấp
ngày 01/4/2019.
Nếu tài sản kê biên, phát mãi không đủ để thanh toán nợ cho Ngân hàng,
thì anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
thanh toán nợ vay cho Ngân hàng cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nợ vay.
Đối với bị đơn anh Nguyễn Minh Đ chị Đỗ Thị Hồng T Tòa án đã tống đạt
hợp lệ gồm: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Đ và chị T vẫn vắng
mặt và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của yêu cầu của cho Ngân hàng.
Tại phiên toà hôn nay, đại diện Ngân hàng TMCP Việt Nam T trình bày,
yêu cầu như sau: Vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu anh Nguyễn Minh Đ và chị
Đỗ Thị Hồng T phải trả cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T số tiền tính đến ngày
xét xử ngày 30/9/2024 tổng cộng là 48.565.974 đồng. Trong đó tiền gốc là
32.972.003 đồng và tiền lãi là 15.593.971 đồng.
Ngoài ra yêu cầu Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T phải tiếp tục
thanh toán phần nợ lãi phát sinh từ ngày 01/10/2024 theo mức lãi suất quá hạn
theo thỏa thuận tại hợp đồngcho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số:
LN1903211298520/KGG/HĐTC ngày 02/4/2019 cho đến khi anh Đ và chị T
thanh toán xong khoản nợ cho Ngân hàng.
Trường hợp Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng, nghĩa vụ thanh toán nợ thì Ngân hang TMCP Việt Nam T
thì Ngân hàng T yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành kê
biên, phát mãi tài sản để đảm bảo thu hồi nợ. Tài sản gồm: Một xe ô tô, nhãn
hiệu DONGBEN, số loại DB1021, số khung RM3NACAB5K2108055, số máy
LJ465Q2AE6J09812581, biển số 68C-105-54, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe
ô tô số 024894 do Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh Kiên Giang cấp
ngày 01/4/2019.
Nếu tài sản kê biên, phát mãi không đủ để thanh toán nợ cho Ngân hàng,
thì anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
thanh toán nợ vay cho Ngân hàn cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nợ vay.
4
Tại phiên toà hôm nay, anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T vắng
mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa hôm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét yêu cầu của nguyên đơn đối nội
dung về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tải sản” và bị
đơn có nơi cư trú trên địa phận hành chính của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
nên căn cứ Điều 26 và các điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015 Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang thụ lý giải quyết là đúng
thẩm quyền.
[2] Phần thủ tục tố tụng:
Đối với bị đơn anh Nguyễn Minh Đ đã được tòa án triệu tập xét xử hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Văn Đ.
Đối với chị Đỗ Thị Hồng T, đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai mà
vẫn vắng mặt, nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử chấp nhận
xét xử vắng mặt đối với chị T theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015.
[3] Về nội dung vụ án: Xét thấy, yêu cầu của Ngân hàng TMCP Việt Nam
T về tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản là có cơ sở. Bởi
vì, anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T có vay tiền của Ngân hàng
TMCP Việt Nam T – Chi nhánh Kiên Giang, theo hợp đồng cho vay kiêm hợp
đồng thế chấp xe ô tô số: LN1903211298520/KGG/HĐTC ngày 02/4/2019 số
tiền vay là 110.000.000 đồng; Mục đích vay thanh toán tiền mua xe ô tô tải mới
100%; Thời hạn vay 60 tháng (kể từ ngày 02/4/2019 đến ngày 02/4/2024); Lãi
suất tại thời điểm giải ngân 7,9%/năm, cố định trong 3 tháng đầu tiên, sau đó lãi
suất được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần. Quá trình vay vốn, anh Nguyễn Minh
Đ và chị Đỗ Thị Hồng T đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, để phát sinh nợ quá
hạn kéo dài, vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hang.
Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
Ngân hàng TMCP Việt Nam T về tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế
chấp tài sản.
Buộc anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T phải trả cho Ngân hàng
TMCP Việt Nam T số tiền tính đến ngày xét xử ngày 30/9/2024 tổng cộng là
5
48.565.974 đồng. Trong đó tiền gốc là 32.972.003 đồng và tiền lãi là 15.593.971
đồng.
Ngoài ra yêu cầu anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T phải tiếp tục
thanh toán phần nợ lãi phát sinh từ ngày 01/10/2024 theo mức lãi suất quá hạn
theo thỏa thuận tại hợp đồng cho vay kiêm hợp đồng thế chấp xe ô tô số:
LN1903211298520/KGG/HĐTC ngày 02/4/2019 cho đến khi anh Đ và chị T
thanh toán xong khoản nợ cho Ngân hàng.
Trường hợp anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng TMCP Việt
Nam T thì Ngân hàng TMCP Việt Nam T có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án
dân sự có thẩm quyền tiến hành kê biên, phát mãi tài sản để đảm bảo thu hồi nợ.
Tài sản thế chấp gồm: Một xe ô tô, nhãn hiệu DONGBEN, số loại DB1021, số
khung RM3NACAB5K2108055, số máy LJ465Q2AE6J09812581, biển số 68C-
105-54, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 024894 do Phòng Cảnh sát
Giao thông Công an tỉnh Kiên Giang cấp ngày 01/4/2019, đứng tên Nguyễn
Minh Đ.
Sau khi, anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T đã trả nợ xong cho
Ngân hàng TMCP Việt Nam T thì Ngân hàng TMCP Việt Nam T có nghĩa vụ
trả lại cho anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô số 024894 do Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh Kiên Giang cấp
ngày 01/4/2019, đứng tên anh Nguyễn Minh Đ.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của Ngân hàng TMCP Việt
Nam T được chấp nhận nên anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T phải
chịu tiền án phí là 48.565.974 đồng x 5% = 2.428.298 đồng (lấy tròn số
2.428.000 đồng (hai triệu bốn trăm hai mươi tám ngàn đồng).
Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 1.028.000đ (một triệu không trăm hai mươi tám ngàn đồng), theo lai thu
số: 0003189 ngày 22/4/2024 của Chi cục Thị hành án dân sự huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 317, Điều 320, Điều 322, Điều 463, Điều 466 và 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được
sửa đổi bổ sung năm 2017; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa
6
án; Điều 26, khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều
271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Tuyên xử:
1- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu Ngân hàng TMCP Việt Nam T về tranh
chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản đối với anh Nguyễn Minh
Đ và chị Đỗ Thị Hồng T.
Buộc anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T phải trả cho Ngân hàng
TMCP Việt Nam T tổng cộng số tiền gốc và lãi là 48.565.974 đồng (bốn mươi
tám triệu năm trăm sáu mươi lăm ngàn chín trăm bảy mươi bốn đồng). Trong đó
tiền gốc là 32.972.003 đồng (ba mươi hai triệu chín trăm bảy mươi hai ngàn
không trăm lẽ ba đồng) và tiền lãi là 15.593.971 đồng (mười lăm triệu năm trăm
chín mươi ba ngàn chín trăm bảy mươi mốt đồng) và còn phải tiếp tục trả lãi
suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã ký số:
LN1903211298520/KGG/HĐTC ngày 02/4/2019, kể từ ngày 01/10/2024 cho
đến khi trả dứt nợ cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T.
Trường hợp anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hang TMCP Việt
Nam T thì Ngân hàng TMCP Việt Nam T có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án
dân sự có thẩm quyền tiến hành kê biên, phát mãi tài sản để đảm bảo thu hồi nợ.
Tài sản gồm: Một xe ô tô, nhãn hiệu DONGBEN, số loại DB1021, số khung
RM3NACAB5K2108055, số máy LJ465Q2AE6J09812581, biển số 68C-105-
54, theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 024894 do Phòng Cảnh sát Giao
thông Công an tỉnh Kiên Giang cấp ngày 01/4/2019, đứng tên Nguyễn Minh Đ.
Kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật, nếu anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ
Thị Hồng T không trả hoặc trả không đủ số tiền cho Ngân hàng TMCP Việt
Nam T thì Ngân hàng TMCP Việt Nam T có quyền yêu cầu thi hành án theo
quy định của pháp luật.
Sau khi, anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T đã trả nợ xong cho
Ngân hàng TMCP Việt Nam T thì Ngân hàng TMCP Việt Nam T có nghĩa vụ
trả lại cho anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T Giấy chứng nhận đăng ký
xe ô tô số 024894 do Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh Kiên Giang cấp
ngày 01/4/2019, đứng tên anh Nguyễn Minh Đ.
2- Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Minh Đ và chị Đỗ Thị Hồng T
phải chịu tiền án phí là 2.428.000 đồng (hai triệu bốn trăm hai mươi tám ngàn
đồng).
7
Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Việt Nam T tiền tạm ứng án phí đã
nộp là 1.028.000đ (một triệu không trăm hai mươi tám ngàn đồng), theo lai thu
số: 0003189 ngày 22/4/2024 của Chi cục Thị hành án dân sự huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang.
3- Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, báo cho Ngân hàng
TMCP Việt Nam T biết có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định 15
ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 30/9/2024). Đối với anh Đ và chị T
vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày, kể từ ngày
nhận được Bản án hoặc được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện An Biên;
- VP ĐKĐĐ huyện An Biên; Đã ký và đóng dấu
- THADS huyện An Biên;
- Các đương sự;
- Lưu V. phòng.
Phạm Thanh Tâm
Tải về
Bản án số 81/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 81/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm