Bản án số 79/2021/HNGĐ-ST ngày 06/10/2021 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 79/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 79/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 79/2021/HNGĐ-ST ngày 06/10/2021 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang) |
Số hiệu: | 79/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/10/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Lê Thị N yêu cầu ly hôn và tranh chấp nuôi con với anh Nguyễn Văn S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Hùng.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Sang;
Bà Nguyễn Thị Thúy Liễu.
- Thư ký phiên tòa: Bà Châu Thị Phượng Liên, là Thư ký Tòa án Tòa án
nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Ngày 06 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ
lý số 240/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021 về “Tranh chấp ly
hôn và con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 156/2021/QĐST-
HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2021; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Ng, sinh năm 1984 (có đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Cây Dương, xã Thanh Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà
Vinh.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh S, sinh năm 1979 (vắng mặt);
Địa chỉ: Ấp Cây Dương, xã Thanh Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà
Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Lê Thị Ng trình bày và
yêu cầu: Bà và ông Nguyễn Thanh S tự nguyên quen nhau và tổ chức lễ cưới
vào năm 2006, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Thanh Mỹ,
huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sau
khi kết hôn, thời gian đầu bà và ông S sống chung với rất hạnh phúc, nhưng
không được bao lâu thì liên tục xảy ra bất hòa, bà nhiều lần cho ông S cơ hội
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 79/2021/HNGĐ-ST
Ngày 06-10-2021
“Tranh chấp ly hôn, con chung”
2
sửa đổi, hàn gắn nhưng không thành. Bà không thể tiếp tục duy trì quan hệ hôn
nhân được nữa nên quyết định ly hôn.
- Về con chung: Có 01 con chung tên là Nguyễn Thị Tố Tr, sinh ngày
24/6/2007, hiện đang chung sống cùng bà với ông S.
- Về tài sản chung: Bà và ông S có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận.
- Về nợ chung: Không có.
Bà Ng yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Thanh S.
- Về con chung: Tôn trọng ý kiến của con chung, nhưng có nguyện vọng
được trục tiếp nuôi con, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành đã tổ chức phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để các
đương sự có cơ hội đoàn tụ và thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án.
Tuy nhiên đối với ông Nguyễn Thanh S là bị đơn đã được Tòa án tống đạt
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải hợp lệ, nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án lập biên bản không
tiến hành được và quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay, bà Lê Thị Ng và ông Nguyễn Thanh S đều vắng
mặt, nhưng bà Ng có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Bà Ng giữ nguyên
yêu cầu ly hôn với ông S; yêu cầu được nuôi con chung.
Đối với ông Nguyễn Thanh S vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do
nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Nguyễn Thanh S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Về tố tụng và thẩm quyền giải quyết: Quan hệ pháp luật của vụ án là
“Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung”. Bị đơn ông Nguyễn Thanh S cư trú tại ấp
Cây Dương, xã Thanh Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Trà Vinh. Sau khi thụ lý, Tòa án đã ra thông báo về việc thụ lý vụ
án và tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải theo quy định tại Điều 196, 208, 209, 210 và Điều 211
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
Tại phiên tòa bà Ng vắng mặt, nhưng có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng
mặt; ông S vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà
Ng và ông Nguyễn Thanh S.
[2] Về hôn nhân: Bà Lê Thị Ng và ông Nguyễn Thanh S tổ chức cưới
nhau vào năm 2006, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Thanh
Mỹ, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
ngày 17/11/2008, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Trong
quá trình chung sống theo bà Ng giữa bà với ông S xảy ra nhiều mâu thuẫn, bất
đồng không dàn xếp được, nguyên nhân là do vấn đề tiền bạc. Do không thể
tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân với ông S nên bà Ng khởi kiện yêu cầu được
ly hôn với ông S.
Xét đơn khởi kiện của bà Lê Thị Ng về yêu cầu được ly hôn với ông
Nguyễn Thanh S; Hội đồng xét xử xét thấy chưa có đủ căn cứ để chấp nhận.
Mặc dù sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Trà Vinh đã tống đạt đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của bà Ng và các chứng cứ
kèm theo cho ông S; thông báo việc thụ lý vụ án và thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải gửi cho ông S;
ông S biết việc bà Ng yêu cầu ly hôn với ông S được Tòa án thụ lý, giải quyết.
Mặc dù biết được việc bà Ng làm đơn yêu cầu ly hôn và được Tòa án thông báo
thụ lý vụ án, thông báo hòa giải nhưng ông S không đến, không tạo điều kiện
gặp bà Ng để hàn gắn. Nhưng khi Tòa án trực tiếp làm việc ông S có bản tự
khai nêu ra nguyên nhân mâu thuẫn nhỏ trong vấn đề làm ăn giữa ông với bà
Ng; ông S cho rằng tình cảm vợ chồng vẫn còn, con còn nhỏ đang đi học không
chấp thuận ly hôn theo yêu cầu của bà Ng.
Đối với bà Ng, mặc dù gởi đơn ly hôn với ông S nhưng hai người vẫn
sống chung trong một nhà, bà Ng cũng không nêu ra được mâu thuẫn, bất đồng
giữa bà với ông S là những mâu thuẫn gì, có nghiêm trọng hay không, có đủ
căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà. Khoản 1 Điều 56 Luật
hôn nhân và gia đình quy định: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải
tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc
vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa
vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Theo đơn
khởi kiện, bản tự khai bà Ng không nêu ra được mâu thuẫn của bà với ông S;
ông S không có hành vi bạo lực gia đình, cũng không vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng. Do bà
Ng không có chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện được ly hôn của bà
với ông S, nên Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Ng.
4
Do Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Ng với
ông S nên Hội đồng xét xử không xem xét về con chung và tài sản chung giữa
bà Ng với ông S.
Về án phí: Bà Lê Thị Ng phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015. Căn cứ các Điều 51, 53, 54, 56 của Luật hôn nhân và
Gia đình. Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu của bà Lê Thị Ng về việc ly hôn với ông
Nguyễn Thanh S.
Về án phí: Bà Lê Thị Ng phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia
đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp
theo biên lai thu tiền số 0003747 ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.
Án xử sơ thẩm công khai báo cho nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
được tống đạt bản án hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND huyện Châu Thành;
- THADS huyện Châu Thành;
- UBND xã Thanh Mỹ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Lê Văn Hùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm