Bản án số 76/2025/DS-ST ngày 16/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 76/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 76/2025/DS-ST ngày 16/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 76/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - CẦN THƠ
——————————
Bản án số: 76/2025/DS-ST
Ngày: 16-9-2025
V/v tranh chấp hợp đồng
tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Vũ Đương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Huệ
2. Bà Đoàn Sơn Lâm
- Thư ký phiên tòa:Thị Bích Ngọc - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 4 - Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Ông Lưu Quốc Phú - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2025, Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cần Thơ xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 71/2025/TLST-DS ngày 28 tháng 3 năm
2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử s165/2025/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số 364/2025/QĐST-DS ngày 22 tháng 8 năm 2025 giữa các bên đương
sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần Q (V).
Trụ sở: Tầng 1 (tầng trệt) và tầng 2, Tòa nhà SailingTower-111 A Pasteur,
Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Hưng Phú: Số 01-02 Khu A2, Trung tâm Thương mại P, khu V,
phường H, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Ngọc N, sinh năm 1995 (có
mặt).
Địa chỉ: Số A Khu A, Trung tâm Thương mại P, khu V, phường H, thành
phố Cần Thơ (văn bản ủy quyền ngày 01/3/2025).
2
- Bị đơn:
1. Ông Cao Văn L, sinh năm 1989 (vắng mặt).
2. Bà Trần Ngọc B, sinh năm 1990 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp Thới Trung, xã Thới Đông, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần
Thơ.
Nay là: Ấp Thới Trung, xã Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Cao Văn N1, sinh năm 1962 (vắng mặt).
2. Bà Huỳnh Thị T, sinh năm 1955 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp Thới Trung, xã Thới Đông, huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần
Thơ.
Nay là: Ấp Thới Trung, xã Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Q (gọi tắt là V) đã ký với ông Cao Văn L
Trần Ngọc B Hợp đồng tín dụng số 9257753.23 ngày 08/06/2023 với nội
dung: VIB cho ông Cao Văn LTrần Ngọc B vay số tiền 500.000.000 đồng;
Mục đích vay vốn: Vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh, sản xuất chậu kiểng
các loại; Thời hạn vay: 06 tháng tngày tiếp theo ngày giải ngân đến ngày
24/03/2025; Lãi suất vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân 7,50%/năm, lãi suất
này lãi suất cố định trong suốt thời gian vay; ngày trả lãi: Vào ngày 24 hàng
tháng; Hoàn trả gốc: Cuối kỳ.
Ngày 24/09/2024, V đã giải ngân cho ông Cao Văn L Trần Ngọc B
với số tiền 500.000.000 đồng theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ
(KUNN) số 9257753(3).23 theo đúng yêu cầu của ông L và bà B và phù hợp với
quy định tại Hợp đồng tín dụng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông L B đã nhiều lần vi phạm nghĩa
vụ thanh toán. Đến thời điểm 24/01/2025, ông L và B chỉ trả được 0 đồng tiền
gốc và tiền lãi là 9.349.317 đồng. Mặc V đã nhiều lần đôn đốc, tạo điều kiện
trả nợ, nhưng ông L B vẫn không trả nợ. Khoản nợ của ông L B đã
chuyển sang quá hạn từ ngày 24/01/2025.
3
Tính đến ngày 16/9/2025, ông L B còn nV với tổng số tiền
538.938.354 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 500.000.000 đồng; Nợ lãi: 2.876.710 đồng;
Lãi quá hạn: 36.061.044 đồng;
Biện pháp bảo đảm tiền vay: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại thửa đất số: 1559, tbản đồ số: 6, địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện P, thành phố Cần
Thơ (cũ) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số: DC510553, số vào scấp GCN QSDĐ: CS05016 do Văn
phòng đăng đất đai, Sở Tài nguyên Môi trường thành phố C cấp ngày
29/09/2021, cập nhật tặng cho ông Cao Văn N1 ngày 06/01/2022. Tài sản này
được thế chấp tại VIB theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số công chứng:
2360, Quyển số: 02/2023/TP CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C công chứng ngày
14/06/2023 và toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo và phần giá trị công trình,
diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với diện tích nhà đất đã thế chấp
để thu hồi nợ vay cho V. Vì vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Buộc ông Cao Văn LTrần Ngọc B phải thanh toán cho VIB ngay
sau khi Bản án/Quyết định hiệu lực thi hành, số tiền tạm tính đến ngày
16/9/2025 538.938.354 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 500.000.000 đồng; Nợ lãi:
2.876.710 đồng; Lãi quá hạn: 36.061.044 đồng.
2. Đề nghị tiếp tục tính lãi, lãi quá hạn kể từ ngày 17/9/2025 cho đến khi
ông L và bà B thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại Hợp đồng tín
dụng, Khế ước nhận nợ đã (Chi tiết tại HĐTD số 9257753.23 ngày 08/06/2023,
Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 9257753(3).23 ngày 24/09/2024).
3. Trong trường hợp ông L và bà B không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho V, đề nghị Tòa án tuyên VIB quyền yêu cầu
quan có thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản bảo đảm, cụ thể là: “Quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 1559, tờ bản đồ số 6, địa chỉ: Ấp T,
T, huyện P, thành phố Cần Thơ (nay Ấp T, xã P, thành phố Cần Thơ) theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số vào sổ cấp GCN: CS05016 do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố
C cấp ngày 29/09/2021, cập nhật tặng cho ông Cao Văn N1 ngày 06/01/2022.
Tài sản này được thế chấp tại VIB theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số công chứng: 2360, Quyển số: 02/2023/TP CC-SCC/HĐGD do Văn phòng
C công chứng ngày 14/06/2023 và toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo
phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với diện
tích nhà đất đã thế chấp để thu hồi nợ vay cho V.
4
4. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử tài sản đảm bảo được dùng để
thanh toán nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn với V. Trường hợp nếu số tiền thu
được từ xử lý tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn
phải có nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho V.
* Các bị đơn ông Cao Văn L, bà Trần Ngọc B người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Cao Văn N1, bà Huỳnh Thị T đều vắng mặt không có lý do nên
không ghi nhận được ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa,
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cẩu khởi kiện.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án tuân theo pháp luật; Những người
tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng của nh. Việc
thụ lý vụ án của Tòa án là đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Xét thấy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên
đơn: Buộc các bị đơn có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Q tổng
số tiền 538.938.354 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 500.000.000 đồng; Nợ lãi:
2.876.710 đồng; Lãi quá hạn: 36.061.044 đồng. Đồng thời, tiếp tục tính tiền i
phát sinh theo thỏa thuận của Hợp đồng từ ngày 17/9/2025 đến khi trả hết nợ.
Trường hợp ông L và bà B không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
trả nợ thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan thẩm quyền phát mãi tài sản
thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 6032431.23.665 ngày 14/6/2023. Ông L
B phải chịu các chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ án phí dân sự thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn
khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ đã thẩm tra cơ sở để xác định quan hệ pháp
luật giữa các bên đương sự là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
Do bị đơn cư trú tại ấp T, xã C, thành phố Cần T nên vụ án thuộc thẩm quyền
5
giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cần Thơ theo quy định tại khoản 1
Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Vtố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, các bị đơn những người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
không đến theo triệu tập của Tòa án vi phạm nghĩa vcủa đương sự theo khoản
16 Điều 70 B luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, mặc dù cũng đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng các bị đơn và những người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vẫn vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử quyết định
vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về số nợ:
Xét thấy, căn cứ Hợp đồng tín dụng số 9257753.23 ngày 08/06/2023 với
nội dung: VIB cho ông Cao Văn L Trần Ngọc B vay số tiền 500.000.000
đồng; Mục đích vay vốn: Vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh, sản xuất chậu
kiểng các loại; Thời hạn vay: 06 tháng từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đến ngày
24/03/2025. Lãi suất vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân 7,50%/năm, lãi suất này
là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay; ngày trả lãi: Vào ngày 24 hàng tháng;
hoàn trả gốc: Cuối kỳ. Đến ngày 24/09/2024, V đã giải ngân cho ông L và bà B
với số tiền 500.000.000 đồng theo Đơn đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ
(KUNN) số 9257753(3).23 phù hợp với quy định tại Hợp đồng tín dụng.
Theo bảng kê tính lãi đến ngày 16/9/2025 của Ngân hàng V thể hiện ông L
và bà B chỉ trả được 0 đồng tiền gốc và tiền lãi là 9.349.317 đồng, hiện tại còn nợ
Ngân hàng tổng số tiền 538.938.354 đồng (Trong đó: Nợ gốc: 500.000.000
đồng; Nợ lãi: 2.876.710 đồng; Lãi quá hạn: 36.061.044 đồng). Như vậy, ông L và
B đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã cam kết trong Hợp đồng. Quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện thủ tục cấp, tống đạt, thông báo cho bị đơn theo
đúng quy định của pháp luật nng các bị đơn vẫn vắng mặt không do
cũng không có ý kiến phản bác gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
vậy, Ngân hàng V yêu cầu ông LB trả số tiền gốc, lãi tổng cộng
538.938.354 đồng (Trong đó: Ngốc: 500.000.000 đồng; Nợ lãi: 2.876.710
đồng; Lãi quá hạn: 36.061.044 đồng) là phù hợp theo quy định tại Điều 91, Điều
95 của Luật các tổ chức tín dụng nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2] Đối với yêu cầu của Ngân hàng về việc buộc ông L và bà B phải tiếp
tục trả lãi của khoản vay từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi
6
trả dứt nợ theo lãi suất quy định tại Hợp đồng là có căn cứ, phù hợp với Án lệ số
08/2016/AL của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[3.3] Về xử lý tài sản thế chấp:
Để đảm bảo cho khoản vay nêu trên thì ông Cao Văn N1 (cha của ông Cao
Văn L) có ký Hợp đồng thế chấp số: 6032431.23.665 ngày 14/6/2023 được công
chứng tại Văn phòng C ngày 14/06/2023 với tài sản thế chấp quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 1559, tờ bản đồ số 6, địa chỉ: Ấp T,
T, huyện P, thành phố Cần Thơ (nay Ấp T, P, thành phố Cần T) theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất số vào sổ cấp GCN: CS05016 do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố C
cấp ngày 29/09/2021, chỉnh lý sang tên ông Cao Văn N1 ngày 06/01/2022.
Xét thấy, Hợp đồng thế chấp đã tuân thủ đúng quy định pháp luật về mặt
nội dung cũng như hình thức nên Ngân hàng hoàn toàn quyền yêu cầu phát mãi
tài sản thế chấp nếu ông L và bà B không trả tiền. Do đó, yêu cầu phát mãi tài sản
thế chấp của Ngân hàng V được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Ông L và bà B phải chịu theo
quy định của pháp luật.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Ông L B phải chịu án phí theo quy
định của pháp luật. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát: Đề nghị chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét
xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 179,
Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Điều 463, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- Điều 90, Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn.
7
- Buc ông Cao Văn LTrn Ngc B nghĩa v tr cho Ngân hàng
Thương mại c phn Q tng s tiền 538.938.354 đồng (Trong đó: N gc:
500.000.000 đồng; N lãi: 2.876.710 đồng; Lãi quá hạn: 36.061.044 đồng).
- Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, ông Cao Văn Lbà Trần
Ngọc B còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh
toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh
toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng (hợp đồng cho
vay) c bên thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông L, bà B phải tiếp tục thanh toán cho Ngân
hàng cho vay theo Quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp
với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
- Trường hợp ông Cao Văn L Trần Ngọc B không thực hiện được
nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng Thương mại cổ phần Q có quyền yêu cầu Cơ quan
thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ, tài sản quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 1559, tờ bản đồ số: 6, địa chỉ: Ấp T,
T, huyện P, thành phố Cần Thơ (nay Ấp T, xã P, thành phố Cần Thơ) theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số vào sổ cấp GCN: CS05016 do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố
C cấp ngày 29/09/2021, cập nhật tặng cho ông Cao Văn N1 ngày 06/01/2022 theo
Hợp đồng thế chấp số 6032431.23.665 ngày 14/6/2023.
2. V chi phí xem xét, thẩm định ti ch: Ông Cao Văn L và bà Trn Ngc
B phi chu s tiền 3.000.000 đồng. Ngân hàng Thương mi c phn Q đã tm
ng xong nên ông L bà B nghĩa vụ hoàn tr s tiền 3.000.000 đng (Ba triu
đồng) cho Ngân hàng Thương mại c phn Q.
3. V án phí dân s sơ thẩm:
- Ông Cao Văn L và bà Trn Ngc B phi chịu 25.557.534 đng ( hai mươi
lăm triệu năm trăm năm mươi bảy nghìn năm trăm ba mươi bốn đồng).
- Ngân hàng Thương mi c phn Q đưc nhn li s tin tm ng án phí
là 12.128.000 đng (mười hai triu một trăm hai mươi tám nghìn đồng) theo biên
lai thu s 0005432 ti Chi cc thi hành án dân s huyn C Đỏ, thành ph Cn
Thơ (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vc 4 - Cần Thơ).
4. V quyền kháng cáo: Đương sự có mt quyn kháng cáo bn án trong
thi hn 15 ngày k t ngày tuyên án. Đương s vng mt được quyn kháng cáo
bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày bản án được tống đạt hp l để yêu cu
Tòa án nhân dân thành ph Cần Thơ xét xử phúc thm theo luật định.
8
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 của Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TP. Cần Thơ;
- VKSND KV4 - Cần Thơ;
- Phòng THADS KV4-Cần Thơ;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án. (Đã ký)
Nguyễn Vũ Đương
Tải về
Bản án số 76/2025/DS-ST Bản án số 76/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 76/2025/DS-ST Bản án số 76/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất