Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST ngày 04/06/2024 của TAND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 75/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST ngày 04/06/2024 của TAND huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Xuyên Mộc (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 75/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/06/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. 1. Về hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN XUYÊN MỘC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 75/2024/HNGĐ-ST
Ngày 04-6-2024
V/v “Tranh chấp về ly hôn,
giữa bà Tho và ông Sang”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUYÊN MỘC,
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Trần Hiển
Các Hội thẩm nhân dân:
1- Ông Hà Danh Vượng
2- Bà La Thị Thu Nga
- Thư ký Tòa án: Bà Huỳnh Thị Kim Thùy là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trần T-Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc,
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 91/2024/TLST-
HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2024 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 68/2024/QĐXX-ST ngày 17
tháng 5 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Hồng T1, sinh năm 1986, vắng mặt
Địa chỉ: Số A đường N, phường A, Quận H, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1974, vắng mặt
Địa chỉ: Số A đường N, phường A, Quận H, thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện đang chấp hành án tại Phân trại 1, Trại giam X.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện ngày 04-01-2024, bản khai ngày 17-5-2024, đơn đề nghị
giải quyết và xét xử vắng mặt ngày 17-5-2024; biên bản không tiến hành hòa giải
được ngày 17-5-2024 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Phạm Hồng T1
trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn S đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường
A, Quận H, thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 07/02/2005 (Giấy chứng nhận số
16). Vợ chồng chung sống đến khi bà sinh con được 02 tháng tuổi thì ông S bị
bắt về tội giết người và bị tuyên án tù chung thân. Trong thời gian thi hành án bà
vẫn thường xuyên đến thăm, chu cấp tiền hằng tháng, được một thời gian thì tình
cảm vợ chồng không còn, xảy ra mâu thuẫn. Nay thấy tình cảm vợ chồng không
còn bà yêu cầu ly hôn ông S.
Về nuôi con chung: Ông bà có 01 con chung là Nguyễn Hữu G, sinh ngày
23/4/2005 đã trưởng thành phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần nên bà không
yêu cầu giải quyết.
Về chia tài sản chung: Bà không yêu cầu giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 16-5-2024, đơn đề nghị giải quyết và xét xử
vắng mặt ngày 16-5-2024 và tại phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Văn S trình bày:
Ông và bà Phạm Hồng T1 chung sống như vợ chồng từ năm 2004, đăng ký kết
hôn vào ngày 07/02/2005 tại Ủy ban nhân dân phường A, Quận H, thành phố Hồ
Chí Minh. Vợ chồng chung sống đến khi bà T1 sinh con được 02 tháng tuổi thì
ông bị bắt về tội giết người và bị phạt tù chung thân nên vợ chồng sống ly thân
từ năm 2005 đến nay. Trong thời gian thi hành án bà T1 cũng vào thăm nom
nhưng tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc. Hiện nay, bà T1 đã có tình cảm
với người đàn ông khác. Nay bà T1 xin ly hôn, ông đồng ý.
Về nuôi con chung: Ông bà có 01 con chung là Nguyễn Hữu G, sinh ngày
23/4/2005, ông đồng ý giao con cho bà T1 nuôi, ông không cấp dưỡng.
Về chia tài sản chung: Ông không yêu cầu giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu ly hôn của bà T1; chấp nhận về nuôi con chung, chia tài sản chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Xuyên
Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhận định:
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Bà Phạm Hồng T1 là
nguyên đơn tranh chấp với ông Nguyễn Văn S là bị đơn về ly hôn; ông S đang
chấp hành án tại Trại giam X thuộc huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên vụ án
3
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu theo quy định tại Điều 28; Điều 35; Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về hôn nhân: Bà Phạm Hồng T1 và ông Nguyễn Văn S đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân phường A, Quận H, thành phố Hồ Chí Minh vào ngày
07/02/2005 (Giấy chứng nhận số 16) nên hôn nhân này là hợp pháp.
Vợ chồng chung sống đến khi bà T1 sinh con được 02 tháng tuổi thì ông S
bị bắt về tội giết người và bị phạt tù chung thân. Từ đó, vợ chồng sống ly thân
nhau cho đến nay. Nay bà T1 thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn
ông S. Tại biên bản lấy lời khai ngày 16/5/2024, ông S thừa nhận tình cảm vợ
chồng không còn nên đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà T1. Cho thấy, mâu thuẫn
của ông bà là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên chấp nhận cho bà T1 ly hôn ông S theo quy định tại khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3.2] Về nuôi con chung: Ông bà có 01 con chung Nguyễn Hữu G, sinh
ngày 23/4/2005 đã trưởng thành, ông bà không yêu cầu nên không xem xét.
[3.3] Về chia tài sản chung: Ông bà không yêu cầu nên không xem xét.
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên về hôn nhân, về nuôi con chung, chia tài sản
chung phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[5] Về án phí: Bà T1 phải chịu án phí sơ thẩm về ly hôn theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản
1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
1. Về hôn nhân: Cho bà Phạm Hồng T1 ly hôn ông Nguyễn Văn S.
2. Về nuôi con chung: Ông bà có 01 con chung Nguyễn Hữu G, sinh ngày
23/4/2005 đã trưởng thành; ông bà không yêu cầu nên không xem xét.
3. Về chia tài sản chung: Ông bà không yêu cầu nên không xem xét.
4. Về án phí: Bà Phạm Thị T2 phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm về
ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai tạm ứng
số 0005348 ngày 27/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuyên Mộc;
bà Phạm Thị T2 đã nộp đủ; ông Nguyễn Văn S không phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm.
4
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày, tính từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền tha thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo
qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh BR-VT; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Xuyên Mộc;
- THA huyện Xuyên Mộc;
- Các đương sự;
5
- UBND phường 16,Quận 8,
thành phố Hồ Chí Minh;
- Lưu.
Phạm Trần Hiển
Tải về
Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 75/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm