Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST ngày 03/11/2024 của TAND huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 104/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST ngày 03/11/2024 của TAND huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tri (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 104/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN B-TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 104/2024/HN-ST
Ngày: 29/8/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
cấp dưỡng nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B TỈNH BẾN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Long.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Tiến.
2. Bà Hà Thị Dung.
- Thư ký phiên tòa: Phan Thị Kim Loan TTòa án nhân dân huyện
B, tỉnh Bến Tre.
Đại din Vin kim sát nhân dân huyn B tham gia phiên tòa: Nguyễn Kim
Chúc Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện B xét xử sơ thm
công khai v án hôn nhân gia đình thụ lý số: 249/2024/TLST-HN ngày 12 tháng 6
năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, cấp dưỡng nuôi con chung theo
quyết định đưa vụ án ra xét x s: 111/2024/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 8 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1978 (yêu cầu xét xử vắng mặt).
Địa ch: ấp T, xã M, huyện M, tỉnh Bến Tre.
- B đơn: Chị Võ Thị B, sinh năm 1982 (vắng mặt).
Địa ch: ấp T, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 05/6/2024, trong quá trình tố tụng nguyên đơn anh
Nguyễn Văn T trình bày:
Anh và chị B quen biết nhau, tiến đến hôn nhân đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân M, huyn M, tnh Bến Tre vào ngày 15/11/2018. Hôn nhân hoàn toàn t
nguyn. Sau khi cưới nhau, thời gian đầu sng chung hnh phúc, sau này hai bên phát
sinh mâu thuẫn, không hòa thuận, không cùng tiếng nói chung, do kinh tế khó khăn nên
v chồng không đủ kinh tế lo cho cuc sng ri bun vui c ci vi nhau. Anh và ch
B đã sống ly thân năm từ đầu năm 2021 cho đến nay, trong thi gian ly thân anh và ch
B có gặp nhau đ gii quyết mâu thun hàn gn tình cảm vợ chồng nhưng không có kết
qu. Anh xác định không còn tình cảm với chị B và kiên quyết yêu cầu ly hôn với chị
B.
Về con chung: Anh và chị B 01 con chung tên Nguyễn Thanh T1, sinh ngày
02/11/2018, hiện nay cháu T1 đang sống vi chị B. Anh đồng ý giao cháu T1 cho chị
B nuôi dưỡng và anh t nguyn cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000đ (hai
triệu đồng) cho đến khi con chung tròn 18 tuổi.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Trong quá trình tố tụng vụ án, bị đơn chị Võ Thị B không có văn bản th hin
ý kiến ca mình về yêu cầu khởi kiện của anh T, không đến Tòa án để tham gia các
phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c hòa giải, vắng mặt
tại phiên tòa xét xử sơ thẩm nên không có li trình bày.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
- V th tc t tụng: Xét thấy trong quá trình tố tụng tại phiên tòa, Thẩm
phán đã tuân thủ và tiến hành đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng đúng quy đnh tại Điều 48
B lut t tng dân sự. Thành viên Hội đồng xét xử thể hiện sự vô tư, khách quan, độc
lập khi xét xử. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 71
Bộ luật tố tụng dân sự. B đơn chưa thc hiện đúng quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều
70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, vụ án đưa ra xét x đúng quy định ca B lut t
tng dân s.
- Về nội dung: Áp dụng các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Lut hôn nhân gia
đình, đề ngh Hội đồng xét x: V hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyn
Văn T đối vi chị Thị B. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thanh T1, sinh ngày
02/11/2018 cho chị B đưc tiếp tục nuôi dưỡng; Ghi nhận sự tự nguyện của anh T
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng) cho đến khi
con chung tròn 18 tuổi. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên
không đề ngh xem xét. V n chung: không có nên không đề ngh xem xét.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong h sơ vụ án thm tra công khai
các chng c ti phiên tòa, ý kiến của đại din Vin kim sát. Hội đồng xét x nhn
định:
[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa thẩm, anh Nguyễn Văn T vng mặt nhưng có
đơn yêu cầu xét x vng mt, chị Thị B đã đưc triu tp hp l đến ln th hai
nhưng vắng mặt không lý do. Do đó, căn cứ vào các Điều 227, 228 B lut t tng dân
s, Hội đồng xét x xét x vng mt anh T, chị B.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T và chị Võ Thị B quen biết nhau,
tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyn M, tnh Bến
Tre vào ngày 15/11/2018. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện nên quan hhôn nhân giữa
anh T chị B hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh T chị B chung sống hạnh phúc
nhưng sau đó phát sinh mâu thun, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sng, hai bên
không còn hòa thuận, quan tâm chăm sóc nhau, kinh tế khó khăn không đủ kinh tế lo
cho cuc sống gia đình nên buồn vui cự cải với nhau. Anh T và ch B đã sng ly thân
năm từ đầu năm 2021 cho đến nay, trong thi gian ly thân anh T và ch B có gp nhau
để gii quyết mâu thun hàn gn tình cảm vợ chồng nhưng không kết qu. Trong quá
trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tiến hành tổ chức phiên hòa giải để v chng
hàn gn tình cảm nhưng chị B vắng mặt không do cũng không gửi văn bn th
hin ý kiến mun hàn gắn tình cảm với anh T. Điều đó thể hin chị B đã không có thiện
chí muốn vợ chồng đoàn tụ. Qua đó, xét thấy mâu thun gia anh T chị B trm
trng, không có kh năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cu xin
ly hôn ca anh T đối vi chị B căn cứ phù hp vi quy đnh tại các điều 51, 56
Luật Hôn nhân gia đình nên đưc Hội đồng xét x chp nhn.
[3] Về con chung: Anh T chị B có 01 con chung tên Nguyễn Thanh T1, sinh
ngày 02/11/2018. Cháu T1 đang do chị B trc tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng anh T2
cũng đng ý giao cho ch B được tiếp tc nuôi cháu T1. Để ổn đnh tâm và sự phát
triển bình thường ca con chung, giao cháu Nguyễn Thanh T1, sinh ngày 02/11/2018
cho chị B đưc tiếp tục nuôi dưỡng phù hp với quy đnh tại Điều 81, 82, 83, 84 Lut
Hôn nhân và Gia đình nên Hội đồng xét x chp nhn. Ghi nhận sự tự nguyện của anh
T cấp ng nuôi con chung mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng) cho đến khi con
chung tròn 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng đưc tính từ ngày 29/8/2024.
[4] Về tài sản chung: Không có.
[5] Về nợ chung: Không có.
[6] Xét quan điểm đ ngh gii quyết v án của đại din Vin kim sát phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn
[7] Về án phôn nhân gia đình sơ thẩm + cấp dưỡng nuôi con chung: 600.000đ
(Sáu trăm nghìn đồng) anh Nguyễn Văn T nghĩa vụ nộp theo quy định ti Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi v án phí
và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 227, 228 B lut t tng dân s;
Căn cứ các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thường v Quc hi v án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Văn T đối vi
chị Võ Thị B.
2. Về con chung: Chị Thị B đưc trc tiếp nuôi dưỡng con chung tên
Nguyễn Thanh T1, sinh ngày 02/11/2018. Anh Nguyễn Văn T có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung 2.000.000đ/tháng (Hai triệu đồng/tháng) cho đến khi con chung tròn 18
tuổi. Thời gian cấp dưỡng được tính từ ngày 29/8/2024.
Anh Nguyễn Văn T quyền thăm nom con chung, không ai đưc cn tr. Khi
nhu cầu, li ích ca con, hai bên quyn yêu cầu thay đổi người nuôi con
mc cp ng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm + cấp dưỡng nuôi con chung: 600.000đ
(Ba trăm nghìn đồng), anh Nguyễn Văn T nghĩa vụ phi nộp nhưng được khu tr
vào s tin tm ứng án phí đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tin
s 0001246 ngày 05/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bến Tre.
Anh Nguyn Văn T còn phải nộp tiếp số tiền án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Trường hp baûn aùn, quyết ñnh ñược thi haønh theo quy ñnh ti Điu 2 Lut
Thi haønh aùn daân s thì người ñược thi haønh aùn daân söï, người phi thi haønh aùn daân söï
coù quyn tha thun thi haønh aùn, quyn yeâu cu thi haønh aùn, t nguyn thi haønh aùn
hoc b cưỡng chế thi haønh aùn theo quy ñònh ti caùc ñieàu 6, 7, 7a, 7b vaø 9 Lut Thi
haønh aùn daân s; thi hiu thi haønh aùn ñược thc hin theo quy ñnh ti Ñiu 30 Lut
thi haønh aùn daân s.
Nguyên đơn, b đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày tròn kể từ ngày nhận đưc bn án hoc bản án được niêm yết theo quy đnh ca
pháp luật, để yêu cu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện B;
- Chi cục THADS huyện B;
- UBND xã M (N Bến Tre);
- Lưu hồ sơ.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Phạm Văn Long
Tải về
Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST Bản án số 104/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất