Bản án số 74/2025/DS-ST ngày 06/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 74/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 74/2025/DS-ST ngày 06/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 74/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7 – CẦN THƠ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 74/2025/DS-ST.
Ngày: 06/9/2025
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cọc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 – CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Vàng
Các Hội thẩm nhân dân: Trần Thị Mỹ Xuân
Ông Đàm Thanh Vũ
- Thư phiên tòa: Thạch Thị Diễm Trinh, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân khu vực 7 – Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Nguyễn Thúy Hằng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 06 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 7
Cần Thơ. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 88/2025/TLST-DS ngày 06
tháng 6 năm 2025 về việc "Tranh chấp hợp đồng đặt cọc". Theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 89/2025/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn T, sinh ngày 25/12/1963 (Vắng mặt)
Số căn cước công dân 080163003515, cấp ngày 19/06/2024
Địa chỉ: Ấp O, xã B, tỉnh Tây Ninh.
- Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần G, sinh ngày
25/11/1988. (Có mặt)
Số căn cước công dân 080088014291 cấp ngày 09/08/2021
Địa chỉ: số C, QL B, khu phố C, phường K, tỉnh Tây Ninh. người đại
diện ủy quyền theo văn bản ủy quyền lập ngày 29/7/2025.
- Bị đơn: Ông Lê D, sinh ngày 03/8/1994 (Vắng mặt)
Số căn cước công dân 094094011972 cấp ngày 09/08/2021
Địa chỉ: Khóm T, phường N, thành phố Cần Thơ.
- Người làm chứng: Ông Hoàng Q, sinh năm 1989 (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã TT, thành phố Cần Thơ.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khi kin lp ngày 15/5/2025, quá trình ttng cũng n ti phn
tòa người đi din hợp pháp cho nguyên đơn ông Trn G trình bày:
Vào ngày 16/9/2022, Nguyễn T ông D kết một hợp đồng
đặt cọc về việc nhận chuyển nhượng thửa đất số 4, tờ bản đồ số 53 tổng diện
tích 2.718m
2
, loại đất tại đô thị, đất tọa lạc tại Quốc lộ G, khu vực T, phường
L, quận O, thành phố C. Các bên thống nhất giá chuyển nhượng các thửa đất
trên 10.900.000.000đ (Mười tỷ, chín trăm triệu đồng) thời hạn giao kết thực
hiện việc chuyển nhượng vào ngày 15/10/2022, số tiền đặt cọc
500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng). Khi thỏa thuận đặt cọc chuyển nhượng
QSD đất thì ông D đưa bà T đến xem vtrí đất chuyển nhượng, lúc đó T
cũng biết thông tin phần đất chuyển nhượng thì ông D đang thế chấp giấy
chứng nhận QSD đất vay tiền ngân hàng nhưng do vị trí đất đẹp nên T vẫn
thỏa thuận đặt cọc chuyển nhượng QSD đất.
Tuy nhiên, đến ngày phải hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
(QSD) đất ngày 15/10/2022 thì T liên lạc qua điện thoại cho ông D
đề nghị ông D trả lại số tiền đặt cọc nhưng ông D không chịu và ông D kêu bà T
đưa thêm tiền chuyển nhượng cho ông để ông trả tiền ngân hàng nên bà T không
chịu, bà T xuống tới nhà của ông D tại số nhà B khóm T, phường B, thị xã N,
tỉnh S nhưng chỉ gặp được bà ngoại và mẹ ông D chứ không có gặp được ông D,
T trao đổi nội dung sự việc cho người nhà của ông D nhắn ông D gửi
trả tiền lại cho T nhưng sau đó thì T không thể liên lạc với ông D luôn.
Nhận thấy ảnh hưởng đến quyền lợi của bà T nên bà T đã khởi kiện.
Theo đơn khởi kiện lập ngày 15/5/2025 nguyên đơn T yêu cầu Tòa án
giải quyết buộc ông D trách nhiệm trả cho T stiền cọc 500.000.000
đồng (Năm trăm triệu đồng) bồi thường thiệt hại cho do đã vi phạm hợp
đồng thỏa thuận 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng). Tổng số tiền
1.500.000.000 đồng (Một tỷ, năm trăm triệu đồng).
Ti phiên tòa ngưi đại din hp pháp cho nguyên đơn thay đổi yêu cu khi
kin c thu cu tuyên bố hợp đồng đt cọc gia Nguyn T và ông Lê D vào
ngày 16/9/2022 hiu, buộc ông Lê D trả lại cho Nguyễn T số tin đặt cọc
500.000.000 đồng (Năm trăm triu đồng) yêu cu nh lãi suất t ngày
16/10/2022 đến ngày t xử sơ thẩm với mức lãi suất chậm tr 0,83%/tng, s
tin lãi sut yêu cu là 144.005.000 đng.
2/ Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn ông Lê D nhưng bị đơn không
đến Tòa án tham gia phiên tòa cũng như không có ý kiến trình bày.
3/ Kiểm sát viên thuộc Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 Cần Thơ tham
gia phiên toà phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định
tư cách đương sự, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục
của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử (HĐXX) đúng thành phần, thực
3
hiện đầy đủ các thủ tục, trình tự khi xét xử vụ án. Nguyên đơn vắng mặt nhưng
người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa, tại phiên tòa chấp hành tốt nội
quy phiên tòa quy định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ
hai là chưa chấp hành đúng quy định triệu tập của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên phát biểu về tính có căn cứ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, đề nghchấp nhận thay đổi nội dung khởi kiện của nguyên
đơn chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyn T. Đ
ngh tuyên bố hợp đồng đặt cọc giữa Nguyn T và ông Lê D vào ngày
16/9/2022 hiệu, buộc ông D trả lại cho Nguyn T số tiền đặt cọc
500.000.000 đồng (Năm trăm triu đồng) yêu cu nh lãi suất t ngày
16/10/2022 đến ngày t xử sơ thẩm với mức lãi suất chậm trlà 0,83%/tháng, số
tin lãi sut yêu cu là 144.005.000 đng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứuc tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phn
tòa, căn cứ vào kết qutranh luận ti các phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu tuyên bố hiệu hợp
đồng đặt cọc, bị đơn đang trú tại khóm T, phường N, thành phố Cần Thơ. Do
đó, Hội đồng t xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Tranh chấp hợp
đồng đặt cọc” và vụ án thuộc thẩm quyn giải quyết củaa án nhân dân khu vực
7 Cần Thơ theo qui định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Ttụng n s được sửa đổi, bsung.
[2] Về việc vắng mặt đương sự: Bị đơn ông D đã được triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không do. Căn cứ vào điểm b
khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành t
xử vắng mặt bị đơn ông D.
[3] Xét thay đi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyn T về việc yêu
cầu tuyên bố hợp đồng đặt cọc vô hiệu và buộc trả tiền cọcng với lãi suất chậm
tr 0,83%/tháng. Nhn thy, theo đơn khởi kin nguyên đơn u cầu bị đơn tr
tin đặt cọc bồi thưng tiền đặt cọc n thay đổi u cầu khi kiện của nguyên
đơn là không vượt quá phạm vi đơn khởi kiện, căn cứ khon 1 Điu 244 ca Bộ
lut T tụng n sự chấp nhận thay đổi yêu cầu khi kiện của nguyên đơn.
[4] Xét u cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyn T về việc u cầu
tuyên bố hợp đồng đặt cọc hiệu buộc trả tiền cọc: Nhận thấy để chứng minh
cho u cầu khi kiện của mình, nguyên đơn T cung cấp cho Tòa án mt tờ
Hợp đồng đặt cọc lập ngày 16/9/2022” nội dung ông D thỏa thuận chuyển
nhưng cho Nguyễn T thửa đất số 4, tờ bản đồ số 53 tổng diện tích
2.718m
2
, loại đất tại đô thị, đất tọa lạc tại Quốc lộ B, khu vực T, phường L,
quận O, thành phố Cần Thơ. Các bên thống nhất giá chuyển nhượng các thửa đất
trên 10.900.000.000đ (Mười tỷ, chín trăm triệu đồng), số tiền đặt cọc
500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng). Ngày 16/9/2022 ông D đã nhận đủ số tiên
500.000.000 đồng đặt cọc, ông D ký tên ghi đầy đủ họ tên trong hợp đồng
4
đặt cọc. Như vậy, xác định giữa bà T và ông D có giao kết hợp đồng đặt cọc trên
sở tự nguyện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật dân sự năm 2015. Tuy
nhiên, theo người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày tại thời điểm các
bên giao kết hợp đồng giấy chứng nhận QSD đất của thửa đất số 4 mà các bên
thỏa thuận chuyển nhượng đang thế chấp đảm bảo khoản vay tại ngân hàng, nên
việc nguyên đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng đặt cọc hiệu căn cứ theo
quy định tại điểm c Điều 117, Điều 123 của Bộ luật dân sự năm 2015. Căn cứ
vào Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định giao dịch dân sự hiệu các
bên phải hoàn trả cho nhau những đã nhận. Buộc ông D phải hoàn trả lại cho
T số tiền đặt cọc 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng). Như vậy, yêu cầu khởi
kiện của T về việc đề nghị tuyên bố hợp đồng đặt cọc hiệu hoàn trả lại
tiền đặt cọc là căn cđược Hội đồng t xử chấp nhận.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn bà Nguyn T về vic yêu cầu ông
D trả i tiền đặt cọc từ ngày 16/10/2022 đến ngàyt xử sơ thẩm với mứci sut
chm tr 0,83%/tháng, số tin lãi sut u cu 144.005.000 đồng: Nhận thy
trong Hợp đồng đặt cọc lập ngày 16/9/2022 thỏa thuận thời hạn đặt cọc là 30 ngày
kể từ ngày 16/9/2022 đến hết ngày 15/10/2022 nhưng tại phiên a ngưi đại diện
hợp pháp của nguyên đơn gii thích ngày 16/9/2022 ông D đã nhận số tin đặt cọc
c n tha thun ny 15/10/2022 thìc n sẽ thực hiện thủ tục chuyển tên
QSD đất, nhưng ngày 15/10/2022 T đã yêu cầu ông D tr lại số tiền đặt cọc
nhưng ông D không trả. Nhận thấy ông D đã nhận số tin đt cọc của T từ ngày
16/9/2022, đến ngày 15/10/2022 T u cầu ông D trả lại tin cọc nhưng ông
D không tr. T yêu cầu ông D tr lại chậm trkể từ ngày 16/10/2022 với mc
i suất 0,83%/tháng là phù hợp quy định tại khon 1 Điu 357 khon 2 Điu
468 của Bộ luật dân s năm 2015n có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Số tiền lãi ông D phải trả cho T được tính 500.000.000 đồng x 0,83%/tháng x
02 năm 10 tháng 21 ngày (từ ngày 16/10/2022 đến ngày 06/9/2025) =
144.005.000 đồng.
[6] Từ sphân tích nêu trên chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn bà Nguyn T. Buộc ông D trả cho Nguyn T số tin đặt cọc
500.000.000 đồng + tiền lãi suất là 144.005.000 đồng, tổng cộng 644.005.000
đồng.
[7] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
không phải chịu án phí. Nguyên đơn thuộc trường hợp được miễn tạm ứng án
phí nên không đặt ra xem xét về việc hoàn trả tiền tạm ứng án phí. Bị đơn ông
D phải chịu án phí theo quy định tại khon 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án pvà lệ phí a
án. Số tiền án phí ông D phải chịu là 29.760.200 đồng.
[8] Từ những phân tích nêu trên, xét lời đề nghị của Kiểm sát viên
cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
khoản 1 Điều 244, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
được sửa đổi, bổ sung.
Áp dụng các điu 117, 123, 131, 328, 357, 468 của Blut Dân s m 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn T về việc yêu
cầu tuyên bố hợp đồng đặt cọc vô hiệu.
2/ Tuyên bố hợp đồng đặt cọc giữa Nguyễn T ông D lập ngày
16/9/2022 là hiệu. Buộc ông D hoàn trả cho Nguyễn T tổng số tiền
644.005.000 đồng (Sáu trăm bốn mươi bốn triệu, không trăm lẻ năm nghìn đồng)
trong đó tiền đặt cọc là 500.000.000 đồng và tiền lãi 144.005.000 đồng.
3/ Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối
với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất qui định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
4/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Nguyễn T không phải chịu án phí.
+ Bị đơn ông D chịu án phí số tiền 29.760.200 đồng (Hai mươi chín
triệu, bảy trăm sáu mươi nghìn, hai trăm đồng).
5/ Quyền kháng cáo: Các đương s mặt quyền làm đơn kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án lý do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày nhận được bn án hoặc được tống đạt hợp lệ.
6/ Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự. Thi hiu thi nh án đưc thc
hin theo quy đnh ti Điều 30 Lut thi hành án n sự đưc sa đổi, b sung.
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 7 Cần Thơ;
- THADS thành phố Cần Thơ;
- Phòng THADS khu vực N Cần Thơ;
- TAND thành phố Cần Thơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- Các đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
Đặng Thị Vàng
Tải về
Bản án số 74/2025/DS-ST Bản án số 74/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 74/2025/DS-ST Bản án số 74/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất