Bản án số 74/2022/BA-DS ngày 27/07/2022 của TAND Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 74/2022/BA-DS

Tên Bản án: Bản án số 74/2022/BA-DS ngày 27/07/2022 của TAND Q. Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Hai Bà Trưng (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 74/2022/BA-DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/07/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP X D P - Bà Bùi Thị O
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HAI BÀ TRƯNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phm Hoàng Nam
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Xuân Phương
Huỳnh Thị Thanh Hà Giáo viên
- Thư phiên tòa: Hoàng Thị Phi Nga - Thư Tòa án nhân n quận Hai
Bà Trưng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hai Trưng tham gia phiên tòa:
Trần Thị Phương - Kiểmt viên.
Ngày 27 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân n quận Hai Trưng xét x
thẩm công khai vụ án n sự thụ số: 09/2022/TLST- DS ngày 13 tháng 01 m
2022 vviệc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
69/2022/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số
75/2022/QĐST-HPT ngày 18/7/2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân ng thương mại cổ phần X D P (PG Bank); Trụ s: Tầng
16, 23, 24 Tòa nhà Mipec, số 229 Tây Sơn, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; Đại diện
theo pháp luật: Ông Nguyễn Quang Định Chức vụ: Chủ tch Hội đồng quản trị; Người
đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Lễ Ngọc Giám đốc Ngân ng Chi Nhánh Thăng
Long; Người được ủy quyền lại: Anh Đinh Tiên Hoàng chị Nguyễn Phương Hoa
Chuyên viên xử lý nợ Ngân hàng. Chị Hoa mặt tại phiên tòa.
Bđơn: Bùi Thị O sinh năm 1973; Hkhẩu thường trú: s198 M K, quận
Hai Tng, thành phố Nội; Hin đang trú tại: số 5B H B 7 (nay số 3 ngách
100 ngõ H B 7), tổ 21, phường M K, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Vắng mặt tại
phiên tòa.
Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN HAITRƯNG
TP HÀ NỘI
----------------------
Bản án số: 74/2022/DS-ST
Ngày: 27/7/2022
“V/v tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
2
- Lưu Thị H sinh năm 1952; Xin vắng mặt tại phiên tòa.
- Cháu Nguyễn Phương A sinh năm 2008 (là con của chị Bùi Thị O);
- Cháu Lưu Tiến Đ sinh năm 2018;
Cháu Phương A và Cu Đ cùng do chị Bùi Thị O đại din. O vắng mặt tại
phiên tòa.
Cùng trú tại: s5B H B 7 (nay s3 ngách 100 ngõ H B 7), tổ 21, phường M
K, quận Hai Bà Trưng, thành phHà Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 30/9/2021 các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án - đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 16/6/2015, Ngân hàng TMCP X D P (sau đây gọi là Ngân hàng X D) và Bùi
Th O đã kết Hợp đồng n dụng số 723.120/2015/HĐTD-CN/PGBankTL và Khế ước
nhận n số 723.120/2015/KƯNN-CN/PGBankTL ngày 24/6/2015, theo đó O vay của
Ngân hàng X D số tiền 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng, thi hạn 48 tháng, mc đích:
bổ sung vốn kinh doanh, trả nợ gc: hàng tháng o ngày 26, trnợ lãi: định kỳ vào ngày 26
hàng tháng theo dự nợ thc tế.
Ngày 15/01/2016, Ngân hàng TMCP X D P (sau đây gọi là Ngân hàng X D) và bà Bùi
Th O đã tiếp tục kết Hợp đồng n dụng s 01.723.120/2016/HĐTD-CN/PGBankTL
Khế ước nhận n số 01.723.120/2016/KƯNN-CN/PGBankTL ngày 15/01/2016, theo đó
O vay thêm của Ngân hàng X D số tiền là 350.000.000 (ba trăm năm mươi triệu) đồng, thi
hạn 48 tháng, lãi sut vay: 11,9%/năm mục đích: bổ sung vốn kinh doanh, trngốc: hàng
thángo ngày 26, trả nợ lãi: định kỳ vào ngày 26 hàng tháng theo dự nợ thực tế.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay nêu trên là: Toàn bộ Quyền sdụng đất i sản
gắn liền với đất tại thửa đất s26-2, tờ bản đồ s5I-I-15, s5B H B 7, tổ 21 Phường M
K, quận Hai Trưng, thành phHà Nội theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
quyền sử dụng đất số BG 602667, svào sổ cấp GCN: CH 00488 do UBND quận Hai
Trưng cấp ngày 14/7/2011; m theo toàn bộ vật phục, trang thiết bị m theo
phần giá trng trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với diện tích đất
đã thế chấp, toàn bộ các tài sản gắn liền với đất đã, đang hoặc shình thành cùng đều
thuộc tài sản thế chấp; toàn bộ các quyền, lợi ích phát sinh từ quyền sử dụng đất cũng đều
thuộc về tài sản thế chấp theo đim f,g khoản 1 Điều 6 của Hợp đồng thế chấp.
Quá trình thực hiện hợp đồng, do kkhăn về kinh tế nên O đã vi phạm nghĩa
vụ trả nợ đối với Ngân hàng X D từ sau ngày 28/8/2017.
Đến nay, Ngân hàng TMCP X D P yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu khởi kiện
như sau:
3
1. Buộc bà Bùi Thị O phải thanh toán cho PG Bank stin n thiếu theo Hp
đồng tín dụng số 723.120/2015/HĐTD-CV/PGBankTL ngày 16/6/2015 Hợp đồng tín
dụng số 01.723.120/2016/HĐTD-CV/PGBankTL ngày 15/01/2016 cùng các Khế ước
nhận nợ, số tin tạm tính đến ngày 23/9/2021 là 453.014.192 đồng gồm 240.636.000
đồng nợ gốc 212.378.192 đồng n lãi, bao gồm nợ lãi trong hạn, lãi qhạn, lãi phạt
chậm trả.
2. Buộc bà Bùi Thị O phải thanh toán phần nợ lãi theo thỏa thuận tại các Hợp đồng
tín dụng các Khế ước nhận nợ kể t ngày 24/9/2021 cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ.
3. Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật Bùi Thị O không thực hiện nghĩa v
thanh toán khoản nợ u trên lãi phát sinh t Ngân hàng TMCP X D P quyền u
cầu quan Thi hành án tiến hành biên, phát mại tài sản bảo đảm ca khoản vay để
thu hồi ncho Ngân hàng là: Toàn bộ Quyền sử dụng đất và tài sản gn lin với đất ti
thửa đất số 26-2, tờ bản đồ s5I-I-15, s5B H B 7. tổ 21 Phường M K, quận Hai
Trưng, thành phNội theo Giy chứng nhận quyền sở hữu nhà quyn sử dụng
đất s BG 602667, số vào sổ cấp GCN: CH 00488 do UBND quận Hai Trưng cấp
ngày 14/7/2011; Kèm theo toàn bộ vật phụ, trang thiết b kèm theo và phần giá trị công
trình, diện tích cải tạo, đầu xây dựng tm gắn liền với diện tích đất đã thế chấp, toàn
bộ các tài sản gắn liền với đất đã, đang hoặc sẽ hình thành cùng đều thuộc i sản thế
chấp; toàn bộ các quyền, lợi ích phát sinh tquyền sử dụng đất cũng đều thuộc về tài sản
thế chấp theo điểm f,g khoản 1 Điều 6 của Hợp đồng thế chấp.
4. Toàn bộ stiền thu được từ việc n/xử i sản bảo đảm được dùng để thanh
toán nghĩa vụ trả nợ của Bùi Thị O đối với Ngân ng. Nếu số tin thu được từ n/xử
tài sản bảo đảm không đthanh tn hết khoản nợ thì bà Bùi Thị O vẫn phải có nghĩa v
trả hết khoản nợ cho Ngân hàng.
Bị đơn – Bùi Thị O trình bày:
Bị đơn thống nhất với lời khai của Ngân hàng TMCP X D P về việc kí kết Hp
đồng tín dụng số 723.120/2015/HĐTD-CV/PGBankTL ngày 16/6/2015, Hợp đồng tín
dụng số 01.723.120/2016/HĐTD-CN/PGBankTL ngày 16/01/2016, Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất ngày 16/6/2015 các Khế ước nhận n đ vay
số tin tổng cộng là 850.000.000 đồng. Bà O đã được giải ngân số tin này.
Trong qtrình thực hiện hợp đồng, do gặp khó khăn về kinh tế nên không còn
khả năng trả ncho Ngân ng. xác nhận n nợ Ngân hàng X D stin nợ gốc là:
240.636.000 đồng, về nlãi yêu cầu tính tn theo quy định của pháp luật. Do dịch
bệnh kkhăn, đề nghị Ngân hàng giảm cho toàn bộ phần nlãi gia hạn thời
gian trả nợ để bà có điều kiện trả nợ.
Về tài sản thế chấp: thống nhất với lời trình bày của Ngân hàng về việc hai bên
đã kết Hợp đồng thế chấp đối với nhà đất thuộc sở hữu của mình tại địa chỉ số 5B H
B 7 (nay là số 3 ngách 100 ngõ H B 7) để đm bảo cho khoản vay. Bà trìnhy hin nay
4
trên nhà đất thế chấp những nhân sau đang trú gm: u Thị H (sinh m
1952); cháu Nguyễn Phương A sinh năm 2008 con gái O; cháu Lưu Tiến Đ
sinh năm 2012 cháu O do O trực tiếp nuôi dưỡng; cháu Phương A Cháu Đ
cùng do O đại diện. Tại bản tự khai ngày 19.7.2022, O trình y: Hiện trạng nhà
đất không có thay đổi từ thời điểm thế chấp cho đến nay từ tháng 06/2022, Cu Đ
khôngn sinh sống tại địa chỉ trên.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án Lưu Thị H trình bày:
Bà hoàn toàn thống nhất với ý kiến của bà Bùi Thị O về việc giải quyết vụ án. Bà H cũng
xin vắng mt tại tất cả các buổi làm việc của Tòa án cũng như tại phiên tòa xét xử.
Tại phiên tòa:
* Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Nguyên đơn đề nghị Tòa án chấp nhận u cầu khởi kiện. Nguyên đơn u cầu B
đơn phải thanh toán cho Nguyên đơn stin n thiếu tạm tính đến ngày xét xử thẩm
27/7/2022 : 460.415.166 đồng, trong đó cụ thể: nợ gốc: 240.636.000 đồng, nợ lãi trong
hạn: 50.688.116 đồng, nợ lãi qhạn: 169.091.050 đồng lãi phát sinh từ 28/72022 cho
đến khi Bị đơn thanh toán hết khoản nợ. Trường hợp, Bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ, đề
nghị Tòa án tuyên Ngân ng TMCP X D P quyn yêu cầu quan thi nh án
biên, phát mi i sản bảo đảm trong vụ án. Trường hợp tài sản thế chấp không đđể
thanh toán khoản nợ của O t Ngân hàng X D có quyền yêu cu quan thi nh án
biên, phát mại i sản, các ngun thu khác thuộc sở hữu/ sdụng của O để thu hồi
nợ.
Đối vi khoản lãi Phạt chậm trả, Nguyên đơn đơn xin rút một phần yêu cu
khởi kiện liên quan đến khoản nợ lãi này. Đề nghị Tòa án đình chỉ xét xử đối với phần nợ
lãi Phạt chậm trả.
Đối với ý kiến của O về việc giảm trừ toàn bộ nợ lãi gia hạn thời gian trả nợ:
Ngân hàng thấy rằng các yêu cầu của O vô lý, không có cơ sở để xem xét nên không
đồng ý.
Tại phiên tòa, Bị đơn những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan khác đều
vắng mặt.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hai Bà Trưng phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Việc thụ vụ án của Tòa án đúng thm quyền, xác định đúng
quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách người tham gia tố tụng, thực hiện đúng quy định về
thủ tc lấy lời khai, hòa giải, tiến hành công khai chứng cứ, đảm bảo đúng các thủ tục tố
tụng khác. Việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng việc
5
chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát đầy đủ, đúng quy định. Tại phiên tòa, Hội đồng t x
đã thực hiện đầy đủ, đúng trình tự tố tụng.
+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kin của nguyên đơn. Buộc Bùi Thị O phải trả cho Nguyên đơn số tin còn thiếu tạm
tính đến ngày 27/7/2022 : 460.415.166 đồng, trong đó cụ thể: n gốc: 240.636.000
đồng, nợ lãi trong hạn: 50.688.116 đồng, nợ lãi qhạn: 169.091.050 đồng và lãi phát
sinh t28/72022. Chấp nhận việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn liên
quan đến lãi phạt chậm trả, đình chỉ giải quyết đối vi yêu cầu này. Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện về trường hợp Bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì Ngân hàng có quyền yêu
cầu cơ quan thi hành án kê biên, phát mại đối với tài sản bảo đảm trong vụ án.
Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án và phải chịu án p theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[I]. Về tố tụng:
1. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Ngày 16/6/2015 và 16/01/2016, Ngân hàng TMCP X D P i Th O đã kết
các Hợp đồng tín dụng cùng các Khế ước nhận nđể O vay vốn tại Ngân hàng nên xác
định đây vụ án dân sự v“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” được quy định tại khoản 3
Điều 26 Bộ lut Tố tụng dân sự (viết tắt là BLTTDS) năm 2015.
Theo hồ vụ án thể hiện, bị đơn cư trú tại nhà đất tại địa chỉ số 3 ngách 100
ngõ H B 7, phường M K, quận Hai Trưng, thành phố Nội. Vì vậy, vụ án thuộc
thm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận Hai Bà Trưng là phợp với quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều 39 BLTTDS m 2015.
2. Về việc xét xử vắng mặt các đương sự trong vụ án:
Đối với việc xét xử vắng mặt i Th O tại phiên tòa: Tòa án đã triệu tập hợp lệ
lần thứ hai, Bùi Thị O vẫn vắng mặt không do chính đáng. Căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, a án tiến hành xét xván
vắng mt bị đơn bà O, đồng thời cũng đại din của cháu Phương ACháu Đ.
Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không yêu cầu độc lập trong vụ án
Lưu Thị H ý kiến xin vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử tiến nh xét xử
vắng mặt là phù hợp với khoản 1 Điều 228 BLTTDS năm 2015.
[II]. Về nội dung vụ án:
1. Về hiệu lực của Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ:
6
Ngân hàng TMCP X D P Bùi Thị O đã ký kết Hợp đồng tín dụng số
723.120/2015/HĐTD-CV/PGBankTL ngày 16/6/2015, Hợp đồng n dng s
01.723.120/2016/HĐTD-CN/PGBankTL ngày 16/01/2016 cùng các Khế ước nhận nợ.
Việc ký kết các Hợp đồng tín dụng các Khế ước nhận nnêu trên là tự nguyện, phù
hợp vi Điều 471, 473, 474, 476 Bộ luật Dân snăm 2005 nên giá tr pháp
hiu lực thi hành đối với các bên.
2. Về yêu cầu khởi kiện đối với số tiền nợ gốc:
Sau khi ký kết Hợp đồng tín dụng số 723.120/2015/HĐTD-CV/PGBankTL ngày
16/6/2015, Hợp đồng n dụng số 01.723.120/2016/HĐTD-CN/PGBankTL ngày 16/01/2016
ng các Khế ước nhận nợ, Ngân hàng X D đã giải ngân cho bà Bùi Thị O tổng số tin là:
850.000.000 đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng, Bùi Thị O đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Tính đến
ngày xét xử thm, O đã trả cho Ngân hàng Đại chúng mt phần nợ gốc và nợ lãi,
hin số tiền nợ gốc n thiếu là 240.636.000 đồng. Số nợ gốc này Bị đơn xác nhận
đúng, vậy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn căn cứ n được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
3. Về yêu cầu khởi kiện đối với số tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn:
Ngân hàng X D yêu cầu Bị đơn trả số tiền nợ lãi của Hợp đồng tín dụng Khế
ước nhận nợ tạm tính đến ngày 27/7/2022, cụ thể: Nợ lãi trong hạn là: 50.688.116 đồng;
Nợ lãi quá hn là: 169.091.050 đồng.
Hợp đồng tín dụng s723.120/2015/HĐTD-CN/PGBankTL Khế ước nhận n
số 723.120/2015/KƯNN-CN/PGBankTL ngày 24/6/2015: Áp dụng lãi suất ưu đãi
10,9%/năm trong 06 tháng đầu tiên, lãi suất điều chính 03 tháng/ln vào đầu mỗi quý
bằng lãi suất huy động khạn 12 tng loại trả sau cộng biên độ 4%/năm nhưng không
thấp hơn lãi suất cho vay tối thiếu đối với khách hàng xếp hạng A áp dụng theo từng thời
kỳ; trả nợ gốc: hàng tháng vào ngày 26, trả nợ lãi: định kvào ngày 26 hàng tháng theo
dự nợ thực tế; Lãi suất qhạn bằng 150% lãi suất trong hạn. Thi đim vi phạm nghĩa
vụ trả nợ 29/8/2017, chuyển sang nợ quá hạn ngày 26/9/2017. Tạm tính đến ngày
27/7/2022, đối với Hợp đồng tín dụng năm 2015: nlãi trong hạn là: 24.662.844 đồng,
nợ lãi quá hạn là: 156.832.254 đồng.
Hợp đồng tín dụng số 01.723.120/2016/HĐTD-CN/PGBankTL và Khế ước nhận
nợ số 01.723.120/2016/KƯNN-CN/PGBankTL ngày 15/01/2016: Lãi trong hạn
là:11,9%/năm, lãi suất điu chính 03 tháng/lần vào đầu mỗi qbằng lãi suất huy động
kỳ hạn 12 tháng loại trả sau cộng biên độ 4,5%/năm nhưng không thấp hơn lãi suất cho
vay tối thiếu đối với khách hàng xếp hạng AA áp dụng theo từng thời kỳ; trả nợ gốc:
7
hàng tháng vào ngày 26 được chia m 48 kỳ, trả nợ lãi: định kvào ngày 26 hàng tháng
theo dự nợ thực tế; i suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hn. Thời điểm vi phạm
nghĩa vụ trả nợ là 29/8/2017, chuyển sang nợ quá hạn ngày 26/9/2017. Tạm tính đến
ngày 27/7/2022, đối với Hợp đồng tín dụng m 2016: nợ lãi trong hạn là: 26.025.272
đồng, nợ lãi quá hạn là: 12.258.796 đồng.
Việc bà Bùi Th O không trả được số ncòn lại cho Ngân hàng X D vi phm nghĩa
vụ thanh toán đã thỏa thuận giữa c bên tại Hp đồng tín dụng, Khế ước nhận nvà vi
phạm quy định của Luậtc tổ chc tín dụng. Tại Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhn nợ, hai
bên đã thỏa thuận về lãi suất cho vay, mc lãi suất c bên tha thuận kết phù hợp với
quy định của pháp luật. Do đó, Ngân hàng TMCP X D P yêu cầu Bùi Thị O phải trả số
tiền nlãi của 02 Hợp đồng n dụng trên với số tiền tổng cộng 219.779.166 đồng có
n c nên được Hội đồng xét x chấp nhận.
Từ những nhận định trên,Bùi Thị O phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP X D
số tin nlãi n thiếu tạm nh đến ngày 27/7/2022 là: 219.779.166 đồng, nlãi trong hạn
là: 50.688.116 đồng, nợ lãi quá hn là: 169.091.050 đồng.
Kể t ngày tiếp theo của ngày 27/7/2022, Bùi Thị O n phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất thỏa thuận trong các
Hợp đồng tín dụng các Khế ước nhận nợ đã kết giữa hai n cho đến khi thanh
toán xong toàn bộ khoản nợ cho Ngân hàng TMCP X D P.
4. Về yêu cầu khởi kiện đối với tiền phạt chậm trả lãi:
Tại các Hợp đồng tín dụng Khế ước nhận nợ, Bùi Thị O Ngân hàng X D
thỏa thuận về Phạt chậm trả lãi, theo đó: Nếu chậm trả lãi, n vay phải chịu tiền
chậm trả lãi (Phạt chậm trả lãi) = (Lãi nợ trong hạn chậm trả) x (Số ngày chậm trả lãi) x
150% x (Lãi suất vay tính theo năm) : 360. Theo đơn khởi kiện nộp tại Tòa án, Ngân
hàng X D cũng yêu cầu Bùi Thị O phải trả tiền Phạt chậm trả lãi nêu trên, khoản tiền
này được gộp vào tiền nợ lãi nêu trong đơn khi kiện.
Ngân hàng xác định số tiền phạt chậm tr lãi tạm tính đến ngày 27/7/2022 :
38.351.343 (Ba mươi m triu ba trăm năm mươi mốt nghìn ba trăm bốn mươi ba)
đồng. Tuy nhiên, sau khi được Tòa án giải thích pháp luật quy định về tính lãi, Nn
hàng TMCP X D P đã đơn xin rút yêu cầu vviệc tính phạt chậm trả lãi đối vi
Bùi Thị O. Xét thấy việc rút yêu cầu của Ngân hàng tự nguyện, phù hợp với quy định
của pháp luật nên được chấp nhận. Hội đồng xét xử xem xét đình chỉ xét xử đối với phần
yêu cầu này theo quy định tại khoản 2 Điều 244 BLTTDS.
5. Về yêu cầu xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ:
8
Bùi Thị O cùng Nn hàng TMCP X D đã Hợp đồng thế chấp quyền s
dụng đất i sản gắn liền với đất ngày 16/6/2015 và “Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp
đồng thế chấp” ngày 15/01/2016, các Hợp đồng trên đều được n phòng ng chứng
Thăng Long ng chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 17/6/2015 tại n png
Đăng ký đất nhà quận Hai Trưng, đthế chấp i sản giá trquyền sử dụng đất
và tài sn gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà
i sản khác gắn liền với đất sBG 602667, svào sGCN: CH00488 do UBND
quận Hai Bà Trưng cấp ngày 14/7/2011 mang tên bà Bùi Thị O, thửa đất số 26-02, tờ bản
đồ số 5I-I-15, địa chỉ: số 5B H B 7, tổ 21, phường M K, quận Hai Trưng, thành phố
Nội; việc thế chấp để bảo đảm cho các khoản vay của Bùi Thị O tại Ngân hàng
TMCP X D P.
Tài sản thế chấp trên thuộc quyền sở hữu sử dụng hợp pháp của Bùi Thị O,
các n kết Hợp đồng thế chấp trên stự nguyện, nội dung hình thức phù
hợp với các Điều 342, 343, 715 Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 144 Luật Nhà ở và Điều
167 Lut Đất đai năm 2013, được đăng giao dch bảo đảm theo đúng quy định tại
Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm các
quy định của pháp luật khác liên quan. Do vậy, xác định Hợp đng thế chấp và Hợp
đồng sửa đổi, bổ sung Hợp đồng thế chấp nêu tn giá trị pháp hiệu lực thi
hành đối với các bên.
Tại Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ tài sản ngày 25/5/2022 của Tòa án nhân
dân quận Hai Trưng thhiện: Nđất hiện nay địa chỉ mi số 3 ngách 100 ngõ
H B 7, phường M K, quận Hai Trưng, thành phố Hà Nội. Do chủ i sản không hợp
tác nên việc xem xét thẩm định được tiến hành từ bên ngoài. Nhìn từ ngoài vào hiện trạng
nhà đất xây dựng bê tông cốt thép 4 tầng 1 tum xây dựng trên toàn bộ thửa đất, hiện trạng
nhà đất vẫn giữ nguyên, không thay đổi từ thời điểm thế chấp cho đến nay (được thể hiện
tại Biên bản định giá tài sản bảo đảm được ký kết giữa các bên).
Hội đồng xét xử thấy rằng: u cầu của Nguyên đơn về việc biên phát mại i
sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản gắn lin với đất trên trong trường hợp i
Thị O không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đnghĩa vụ trả nợ là sở nên được
Hội đồng xét xử chấp nhn.
Sau khi phát mạii sản bảo đảm trên, nếu không đủ để thanh toán hết khoản nợ thì
O tiếp tục phải nghĩa vụ thanh toán cho Ngân ng X D cho đến khi thanh toán
xong tn bộ khoản nợ.
[III]. Về án phí và quyền kháng cáo:
9
Bùi Thị O phải chịu án phí n s sơ thm đối vi u cầu khởi kiện của
Nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận là: 22.416.606 (Hai ơi hai triệu bốn
trăm mười sáu nghìnu trăm linh sáu) đồng.
Ngân hàng TMCP X D P không phải chịu án phí n sự sơ thm do đưc chấp nhận
tn bộ yêu cầu khởi kin, được tr lại số tiền tạmng án p đã nộp.
Các bên đương sự có quyn kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 71; Điều 72; điểm d khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 2 Điều 244; Điều
266; Điều 271; Điều 273; Điều 278; Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào các Điều 121; Điều 290; Điều 342; Điều 343; Điều 355; Điều 361;
Điều 362; Điều 363; Điều 369; Điều 405; Điều 471; Điều 473; Điều 474; Điều 476;
khoản 2 Điều 478; Điều 715 Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Căn cứ Điều 144 Luật Nhà ở;
- Căn cứ Điều 167 Luật Đất đai năm 2013;
- Căn cĐiều 91; Điều 95; Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng;
- Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính Phủ quy định
về giao dịch bảo đảm và Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính Ph
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của
Chính Phủ quy định về giao dịch bảo đảm;
- Căn cứ Luật thi hành án dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi,
lãi suất, phạt vi phạm;
- Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cu khởi kiện của Ngân hàng thương mi cổ phần X D
P đối với Bùi Thị O.
10
2. Buộc Bùi Thị O phải trả cho Nn hàng TMCP X D P số tin nợ tạm tính
đến ngày 27/7/2022 theo Hợp đồng tín dụng s 723.120/2015/HĐTD-CN/PGBankTL ngày
16/6/2015; Khế ước nhận n số 723.120/2015/KƯNN-CN/PGBankTL ngày 24/6/2015;
Hợp đồng n dụng số 01.723.120/2016/HĐTD-CN/PGBankTL ngày 15/01/2016; Khế ước
nhận n số 01.723.120/2016/KƯNN-CN/PGBankTL ngày 15/01/2016, cụ thể:
- Nợ gốc là: 240.636.000 đồng;
- Nợ lãi trong hạn là: 50.688.116 đồng;
- Nợ lãi quá hạn là: 169.091.050 đồng;
- Tổng cộng : 460.415.166 (Bốn trăm sáu mươi triệu bốn trăm mười lăm nghìn
một trăm sáu mươi sáu) đồng.
Kể t ngày tiếp theo của ngày 27/7/2022, Bùi Thị O còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi của stin nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp
đồng tín dụng Khế ước nhận nợ đã kết giữa hai bên cho đến khi thanh toán xong
toàn bộ khoản nợ cho Ngân hàng TMCP X D P.
3. Đình cht x u cu đòi tiền Phạt chậm tr i của Nn ng TMCP X D
P đối với bà i Th O theo Hợp đồng tín dng số 723.120/2015/HĐTD-
CN/PGBankTL ny 16/6/2015; Khế ước nhận nợ s 723.120/2015/KƯNN-
CN/PGBankTL ny 24/6/2015; Hợp đồng tín dng s 01.723.120/2016/TD-
CN/PGBankTL ny 15/01/2016; Khế ưc nhận nợ s 01.723.120/2016/NN-
CN/PGBankTL ny 15/01/2016.
4. Về xử i sn bảo đảm: Chấp nhn yêu cu của Ngân hàng TMCP X D P về
việc quyền đề nghị quan Thi hành án thẩm quyền xử i sản bảo đảm khi
Bùi Thị O vi phạm nghĩa vụ trả nợ, tài sản bảo đảm là:
Quyền sử dụng đất toàn bộ tài sản gắn liền với đất tại thửa đất s26-2, tờ bản
đồ số 5I-I-15, s5B H B 7, tổ 21 Phường M K, quận Hai Trưng, thành phố Nội
theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất s BG 602667, số vào
sổ cấp GCN: CH 00488 do UBND quận Hai Trưng cấp ngày 14/7/2011 mang n
Bùi Thị O theo Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất i sản gắn liền với đất” ngày
16/6/2015 Hợp đồng sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp” ngày 15/01/2016 đã được
công chứng tại Văn phòng công chứng Thăng Long.
Trong trường hợp phải xử i sản bảo đảm tngoài hộ gia đình đang cư trú tại
nhà đất nêu trên, những ngưi đang cùng quản , sử dụng nhà đất cũng phải chuyển đi
để thi hành án. Sau khi phát mại tài sản bảo đảm trên, nếu số tiền không đủ để thanh toán
hết khoản nợ thì Bùi Thị O tiếp tục phải nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng
TMCP X D P cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ.
11
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự, người được thi hành án, người phải thi hành án n squyền thỏa thuận về việc
thi nh án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án n sự. Thời hiu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Về án phí và quyền kháng cáo:
Ngân hàng thương mại cổ phần X D P không phải chịu án p n sự thẩm,
được trả lại số tiền tạm ng án pđã nộp 11.060.000 (Mười mt triệu không trăm sáu
mươi nghìn) đồng theo biên lai thu số AA/2020/0012164 ngày 13/01/2022 của Chi cục
Thi hành án dân sự quận HaiTrưng, thành phố Hà Nội.
Bùi Thị O phải chịu số tiền án phí n s thẩm là: 22.416.606 (Hai ơi hai
triệu bốn trăm mườiu nghìn sáu trăm linh sáu) đồng.
Án xử ng khai thm, mt đại diện Ngân hàng TMCP X D P; vng mặt
Bùi Thị O; (O cũng đồng thời đại diện của cháu Nguyn Phương A và cháu Lưu Tiến
Đ); vắng mặtLưu Thị H.
Các đương sự mặt quyền kháng cáo Bn án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Các đương svắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hn 15
ngày kể tngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bn án được niêm yết theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Q.Hai Bà Trưng;
- TAND TP.Hà Nội;
- VKSND TP.Hà Nội;
- Chi cục THADS Q.Hai Bà Trưng;
- Lưu HS,VP.
Phạm Hoàng Nam
Tải về
Bản án số 74/2022/BA-DS Bản án số 74/2022/BA-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất