Bản án số 72/2021/HNGĐ-ST ngày 16/06/2021 của TAND huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 72/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 72/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 72/2021/HNGĐ-ST ngày 16/06/2021 của TAND huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mỹ Hào (TAND tỉnh Hưng Yên) |
Số hiệu: | 72/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/06/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Hôn nhân gia đình giữa chị T và anh C |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ MỸ HÀO
TỈNH HƯNG YÊN
Bản án số: 72/2021/HNGĐ-ST
Ngày 16/ 6/ 2021
“V/v Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ MỸ HÀO - TỈNH HƢNG YÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Nam Thắng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Xuân Khải.
2. Bà Vũ Thị Diệu Thúy.
Thư ký phiên toà: Ông Phạm Đăng Toàn - Thư ký của Tòa án nhân dân thị
xã Mỹ Hào.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên tham gia
phiên toà: Bà Phạm Thị Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 16/ 6/ 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
xét xử sơ thẩm công khai vụ án tranh chấp Hôn nhân và gia đình thụ lý số
113/2020/TLST-HNGĐ ngày 13/ 10/ 2020 về việc “Kiện ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 07/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/ 4/ 2021; Quyết định hoãn
phiên tòa số 10/2021/QĐST-HNGĐ ngày 07/5/2021 và Thông báo về việc thay đổi
thời gian xét xử vụ án tranh chấp Hôn nhân gia đình số 01/2021/TB-TA ngày
28/5/2021, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn:
Chị
Phạm Thị T
, sinh năm 1992 (Có mặt).
Đăng ký HKTT: Tổ dân phố B, phường D, thị xã M, tỉnh H.
Nơi ở: C228 tầng 2, Chung cư P, phường B, thị xã M, tỉnh H.
* Bị đơn:
Anh
Nguyễn Mạnh C
, sinh năm 1986 (Có mặt).
* Ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Cháu
Nguyễn Diệu L
, sinh
ngày 07/3/2017.
Người đại diện theo pháp luật của cháu Nguyễn Diệu L: Chị Phạm Thị T,
sinh năm 1992.
Đều đăng ký HKTT: Tổ dân phố B, phường D, thị xã M, tỉnh H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Phạm Thị T và anh Nguyễn Mạnh C đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã D, huyện M (nay là Ủy ban nhân dân phường D, thị xã M) vào năm 2016. Sau
ngày cưới, chị T về gia đình anh C chung sống.

2
[1]. Về tình cảm:
- Phạm Thị T trình bày: Quá trình chung sống, cuối năm 2019, vợ chồng
anh chị liên tục phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không
hợp nhau về mọi vấn đề trong cuộc sống. khi xảy ra mâu thuẫn, anh C đánh và đe
dọa chị. Gia đình hai bên đã khuyên giải để vợ chồng bỏ qua mâu thuẫn, nhưng
đến nay tình cảm vợ chồng vẫn chưa được cải thiện. Vợ chồng ly thân từ ngày
28/12/2019 đến nay. Nay chị xác định rằng, tình cảm vợ chồng không còn, thời gian
ly thân đã lâu, mâu thuẫn đã trầm trọng và không thể hàn gắn, hiện tại chị bị ức chế
về mặt tâm lý. Vì vậy, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh C để
chị ổn định cuộc sống riêng.
- Anh Nguyễn Mạnh C trình bày: Anh thừa nhận vợ chồng xảy ra nhiều
mâu thuẫn từ cuối năm 2019. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, vợ chồng đã
xảy ra to tiếng, đánh cãi nhau. Anh chị đã ly thân khoảng 10 tháng. Nay anh xác
đinh tình cảm vợ chồng vẫn còn. Vì vậy anh không đồng ý ly hôn với chị T và
anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho vợ chồng anh chị đoàn tụ.
[2]. Về con chung: Chị T, anh C có 01 con chung là cháu Nguyễn Diệu L,
sinh ngày 07/3/2017. Vợ chồng ly hôn, anh C, chị T đều có nguyện vọng được
nuôi dưỡng cháu L đến trưởng thành; đồng thời anh chị đều tự nguyện không yêu
cầu việc cấp dưỡng phí tổn nuôi cháu L.
[3]. Về tài sản, nợ, công sức và ruộng nông nghiệp: Chị T và anh C đều tự
nguyện không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành hòa giải đoàn tụ, nhưng
không thành. Vì vậy phải đưa vụ kiện ra xét xử tại phiên tòa hôm nay.
Tại phiên toà hôm nay:
- Chị T, anh C giữ nguyên quan điểm ban đầu về việc ly hôn.
- Chị T, anh C đều có nguyện vọng xin được nuôi cháu L và không yêu cầu
cấp dướng phí tổn nuôi cháu L.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Mỹ Hào phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Toà án thụ lý vụ án, lấy lời khai, thu thập chứng cứ, thông báo về
phiên họp kiểm tra về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến
hành mở phiên họp kiểm tra về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, lập biên
bản không tiến hành hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử đúng theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên toà, Hội đồng xét xử độc lập, Thẩm phán và Thư
ký chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: Vị đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng chấp nhận yêu cầu
của chị T về việc xin ly hôn anh C; đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu L
cho chị T
nuôi dưỡng đến khi thành niên; đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết các
quan hệ khác trong hôn nhân, án phí của vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra công khai tại phiên tòa và trên cơ sở xem xét khách quan toàn diện các chứng
cứ, ý kiến của các đương sự, kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng:
Chị Phạm Thị T khởi kiện xin ly hôn anh Nguyễn Mạnh C nên đây là tranh
chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn - anh C- có địa chỉ cư trú tại thị xã M nên thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thị xã M, tỉnh H theo điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Anh C, chị T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Dị Sử. Đây là hôn
nhân hợp pháp và được pháp luật bảo hộ.
Qua lời trình bày của chị T, anh C cùng những người làm chứng gồm vợ chồng
ông Phạm Thế T1, bà Dương Thị V (bố mẹ đẻ của chị T) và vợ chồng ông bà
Nguyễn Trọng V1, bà Nguyễn Thị T2 (bố mẹ đẻ của anh C) đã xác định quá trình
chung sống, giữa chị T và anh C đã phát sinh mâu thuẫn trầm trọng và liên tục từ
tháng 8 năm 2019. Từ đó anh chị ly thân. Vì vậy nay Hội đồng xét xử sẽ chấp
nhận yêu cầu của chị T về việc xin ly hôn anh C.
[3] Về con chung: Chị Tvà anh C có 01 con chung là cháu Nguyễn Diệu L,
sinh ngày 07/3/2017. Tại phiên tòa, chị T và anh C đều có nguyện vọng được nuôi
cháu L. Vấn đề này, Hội đồng xét xử thấy rằng cháu L còn nhỏ, chị T có thu nhập
ổn định. Để đảm bảo cho cháu L được phát triển tâm sinh lý bình thường cũng như
đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng và các quyền lợi chính đáng khác của cháu.
Nay, Hội đồng xét xử sẽ giao cháu L cho chị Tnuôi dưỡng đến trưởng thành; đồng
thời Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh C phải
cấp dưỡng phí tổn nuôi cháu L.
[4] Về tài sản, công nợ, công sức và ruộng nông nghiệp: Hai bên không yêu
cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định tại
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Về điều luật áp dụng: Căn cứ các điều 51, 57, 73; 81, 82, 83, 84 - Luật
hôn nhân và gia đình;
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị T ly hôn anh Nguyễn
Mạnh C.
[3]. Về con chung:
- Giao cháu Nguyễn Diệu L, sinh ngày 07/3/2017 cho chị T nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục đến khi trưởng thành.
- Công nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh C cấp dưỡng phí tổn
nuôi cháu L. Chị T và anh C có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và
mức cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn.
- Anh C có quyền thăm và chăm sóc con chung. Không ai được cản trở anh
C thực hiện quyền này.
[4]. Về tài sản, nợ, công sức và ruộng nông nghiệp: Không giải quyết.
4
[5]. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí sơ thẩm ly hôn. Được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn
300.000đ chị T đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0004305 ngµy
13/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Chị T
đã nộp xong án phí sơ thẩm ly hôn.
[6]. Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có
mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Mỹ Hào;
- Chi cục T.H.A DS thị xã Mỹ Hào;
- Phòng KTNV và THA - Toà án tỉnh Hƣng Yên;
- Các đƣơng sự;
- UBND phƣờng Dị sử;
- Lƣu HS vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Nam Thắng
5
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị Tâm được ly hôn anh
Nguyễn Mạnh Cương.
[2]. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Diệu Linh, sinh ngày 07/3/2017 cho
anh Cương nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đến khi thành niên. Công nhận sự tự
nguyện của anh Cương không yêu cầu chị Tâm cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Tâm có quyền thăm và chăm sóc con chung; không ai được cản trở chị
Tâm thực hiện quyền này.
Chị Tâm và anh Cương có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con
và mức cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn.
[3]. Về tài sản, nợ, công sức và ruộng nông nghiệp: Không phải giải quyết.
[4]. Về án phí: Buộc chị Phạm Thị Tâm phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí sơ thẩm ly hôn. Được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn
300.000đ chị Tâm đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0004305 ngµy
12/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Chị
Thúy đã nộp xong án phí sơ thẩm ly hôn.
[5]. Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, Nguyên đơn và bị đơn có
mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Mỹ Hào;
- Chi cục T.H.A DS thị xã Mỹ Hào;
- Phòng KTNV và THA - Toà án tỉnh Hưng Yên;
- Các đương sự;
- UBND phường Dị Sử;
- Lưu HS vụ án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Nam Thắng
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm