Bản án số 661/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng hợp tác
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 661/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 661/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 661/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 661/2024/DS-PT ngày 18/11/2024 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng hợp tác |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng hợp tác |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hà Nội |
Số hiệu: | 661/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | thụ lý số 376/2024/TLPT-DS ngày 22/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư” |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 661/2024/DS-PT
Ngày: 18/11/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
hợp tác đầu tư
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
- Thư ký phiên tòa:
Ông Đinh Như Lâm
Ông Chu Tuấn Anh
Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Bà Nguyễn Thùy Trang, Thư ký Tòa
án nhân dân Thành phố Hà Nội
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội: Ông Nguyễn Mạnh
Thắng - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 18 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hà
Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 376/2024/TLPT-DS
ngày 22/10/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư”
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 156/2024/DS-ST ngày 5/8/2024 của Tòa
án nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 454/2024/QĐ-PT
ngày 22/10/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 582/2024/QĐPT- HPT ngày
7/11/2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Phạm Kim N; sinh năm 1985; địa chỉ: Số
50/5/2 đường 36, KP3, Bình Trương Tây, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh; có mặt tại phiên tòa.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Phạm Thu Quỳnh
Hương; sinh năm: 1999; địa chỉ tại: CH402 Nhà 5 tầng Tập thể Bđrđ phường
Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội; vắng mặt tại phiên
tòa. (Giấy ủy quyền số công chứng 05237.2024/CCHH/GUQ, quyển số
17TP/CC-SCC/HĐGD lập ngày 6/8/2024 tại Văn phòng Công chứng Hồng
Hà);
2. Bị đơn: Công ty cổ phần đầu tư K;
Địa chỉ: Tầng 7 – Tòa nhà Sunshine Center, số 16 Phạm Hùng, phường
Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lương Thành Long – Chức vụ:
Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đặng Thành Vinh; Bà Nguyễn Thị
Thanh Huyền; Ông Vũ Nghị Lực; Bà Cao Thị Ngọc Mai; Bà Nguyễn Kiều
Oanh. (Theo Giấy ủy quyền v/v tham gia tố tụng số 37/2024/GUQ-
KSFINANCE ngày 11/6/2024); ông Lực có mặt tại phiên tòa.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Công ty cổ phần phát triển
Tập đoàn Sunshine.
2
Địa chỉ: Tầng 9 – Tòa nhà Sunshine Center, số 16 Phạm Hùng, phường
Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội;
Đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Văn Trường – Chức vụ: Tổng Giám
đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Trà My; Ông Nguyễn Văn
Kiên; Ông Phạm Đình Lập; Bà Ngô Quỳnh Anh. (Theo Giấy ủy quyền v/v
tham gia tố tụng số 52/2024/GUQ-SUNSHINE ngày 12/6/2024; có đơn xin
vắng mặt.
4. Người kháng cáo, kháng nghị: Do có kháng cáo của bà Nguyễn
Phạm Kim N là nguyên đơn; Công ty cổ phần đầu tư K là bị đơn; Công ty cổ
phần phát triển Tập đoàn Sunshine là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm vụ án có nội dung như sau:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn trình bày:
Tôi có đầu tư vào CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ K thông qua việc
giao kết với nhau bởi Hợp đồng Hợp tác kinh doanh số IDRS00109251 ký kết
ngày 13/06/2022, nội dung cụ thể như sau:
Giá trị khoản đầu tư: 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng).
Dự án đầu tư: Dự án Sunshine Diamond River địa chỉ tại đường Đào Trí,
phường Phú Nhuận, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
Thời hạn hợp tác áp dụng với khoản đầu tư: 06 tháng, từ ngày
13/06/2022 đến ngày 13/12/2022.
Lợi nhuận cố định áp dụng và tỉnh trên khoản đầu tư: 8,4%/năm (trên cơ
sở tính một năm bằng 365 ngày).
Thời điểm chỉ trả lợi nhuận cố định (LNCĐ): 06 tháng
Hợp đồng Hợp tác kinh doanh số IDRS00109251 ký kết giữa tôi và
Công ty cổ phần đầu tư K đều được bảo lãnh của Công ty cổ phần tập đoàn
Sunshine (do các dự án bất động sản được chào bán do Công ty cổ phần tập
đoàn Sunshine là chủ đầu tư).
Thực hiện hợp đồng đã ký kết, tôi đã chuyển cho Công ty cổ phần đầu tư
K tổng số tiền là 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) vào ngày 13/6/2022
(có tài liệu chứng minh việc chuyển tiền kèm theo đơn này).
Từ thời điểm chuyển đủ số tiền đầu tư là 500.000.000 đồng (Năm trăm
triệu đồng) đến hiện tại. Công ty cổ phần đầu tư K chưa thanh toán bất kỳ
khoản lợi nhuận nào cho tôi, không thực hiện chi trả lợi nhuận theo thoả thuận
trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh số IDRS00109251 ký kết ngày
13/06/2022, không có bất kì thông báo nào đến tôi về phương án giải quyết.
Tôi đã nhiều lần liên hệ với Công ty CP Đầu tư KSFinance để cùng nhau giải
quyết nhưng phía Công ty cổ phần đầu tư K tránh không gặp mặt. Sau đó, tôi
tìm hiểu được biết Công ty cổ phần đầu tư K đang có dấu hiệu huy động chứ
thực chất không có dự án để bán như trong hợp đồng (vấn đề này tôi đang xác
minh, khi nào có đủ chứng cứ sẽ trình báo Cơ quan Công an xử lý hình sự
sau).

3
Nay, tôi khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội:
Thứ nhất, hủy Hợp đồng Hợp tác kinh doanh số IDRS00109251 ngày
13/06/2023 giữa tôi và Công ty cổ phần đầu tư K.
Thứ hai, buộc Công ty cổ phần đầu tư K phải trả lại tôi số tiền gốc là
500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) và tiền lợi nhuận đã thỏa thuận trong
hợp đồng đến ngày 14/03/2024 là:
500.000.000 x 8,4%/12 x 21 = 73.350.000 đồng
(Bảy mươi ba triệu ba trăm năm chục nghìn đồng)
Tổng số tiền cả gốc và lãi đến ngày 14/03/2024 là: 573.350.000 đồng
(Năm trăm bảy mươi ba triệu ba tram năm chục nghìn đồng)
Và số tiền lãi phát sinh trên nợ gốc từ ngày 16/12/2022 đến ngày Tòa án
đưa vụ án ra xét xử.
Thứ ba, trong trường hợp Công ty cổ phần đầu tư K không trả lại tiền
cho tôi. Đề nghị Tòa án buộc Công ty cổ phần tập đoàn Sunshine phải thực
hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh, hoàn trả số tiền trên cho tôi.
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn - Công ty cổ phần KS Finance trình
bày:
Ngày 13/06/2022, KSF và bà Nguyễn Phạm Kim N (là Nguyên đơn
trong Vụ án) có thỏa thuận ký kết Hợp đồng hợp tác kinh doanh với các nội
dung cơ bản như sau:
- Mục đích hợp tác kinh doanh: Bà Nguyễn Phạm Kim N đồng ý góp
vốn và KSF đồng ý nhận và quản lý phần vốn góp của bà Nguyễn Phạm Kim
N để thực hiện hoạt động kinh doanh tại các dự án và các mục đích đầu tư kinh
doanh khác không trái với các quy định của pháp luật, nhằm hướng tới phân
chia lợi nhuận và kết quả đạt được theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh
doanh này. Cụ thể, tại Hợp đồng hợp tác kinh doanh đã ký, bà Nguyễn Phạm
Kim N được hưởng các lợi ích trên giá trị khoản đầu tư.
- Thời hạn đầu tư: (theo bảng kê chi tiết dưới đây)
Bảng kê Hợp đồng hợp tác kinh doanh
giữa bà Nguyễn Phạm Kim N với KSF
STT
Ngày xác
lập giao
dịch
Ngày đến
hạn
Số Hợp
đồng
Giá trị
Khoản đầu
tư ban đầu
(VNĐ)
Giá trị
Khoản đầu
tư còn lại
(VNĐ)
Lợi
ích
cố
định
(%)
1
6/13/2022
12/13/202
2
IDRS00109
251
500,000,00
0
500,000,00
0
8.4
2
Tổng Cộng
500,000,00
0
500,000,00
0
Thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh nêu trên, KSF đã nhận khoản
đầu tư của bà Nguyễn Phạm Kim N và thực hiện các hoạt động kinh doanh
theo thỏa thuận tại hợp đồng đã ký.
Tuy nhiên, trong giai đoạn từ Quý IV năm 2022 đến nay, do sự suy thoái
chung của nền kinh tế toàn cầu, thị trường bất động sản trong nước đóng băng,
4
chính sách siết chặt tín dụng của các Ngân hàng ... đã khiến cho các công ty
bất động sản gặp rất nhiều khó khăn (không chỉ riêng KSF và các Chủ đầu tư
dự án bất động sản mà KSF có quan hệ hợp tác, đầu tư), trực tiếp gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nguồn thu và dòng tiền của KSF.
Do đó, khi đến hạn hoàn trả giá trị Khoản đầu tư và Lợi nhuận cố định
theo các Hợp đồng hợp tác đầu tư, KSF chưa có khả năng thanh toán ngay cho
bà Nguyễn Phạm Kim N theo đúng thỏa thuận.
Khi phát sinh vấn đề trên, KSF đã nhiều lần gặp gỡ, trao đổi với bà
Nguyễn Phạm Kim N để tháo gỡ khó khăn. Đồng thời, KSFinance cũng đã hết
sức nỗ lực tìm kiếm các giải pháp để bảo đảm quyền lợi của khách hàng. Cụ
thể, trong thời gian vừa qua, chúng tôi đã đề xuất khách hàng cảm thông và
xem xét các phương án giải quyết như sau:
1. Gia hạn thời gian thực hiện Hợp đồng thêm 24 tháng để Công ty có
thể thu xếp nguồn tiền hợp lý chi trả, đồng thời Khách hàng sẽ được nhận thêm
một khoản lợi nhuận bổ sung theo thỏa thuận của các bên.
2. Chuyển đổi giá trị khoản tiền đầu tư sang thành khoản thanh toán các
bất động sản khác đã đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo đúng quy định của
pháp luật và ký kết Hợp đồng mua bán với Chủ đầu tư, tại các Dự án: Sunshine
Green Iconic, Sunshine Golden River, Sunshine Sky City, Sunshine Diamond
River, Sunshine Capital Tây Thăng Long, Sunshine City, Sunshine Garden,
Sunshine Palace,…
Tuy nhiên, đến nay Nguyên đơn và KSF vẫn chưa đạt được sự đồng
thuận. Chúng tôi vẫn rất nỗ lực và thiện chí mong muốn thương lượng, hòa
giải để tìm được tiếng nói chung với Nguyên đơn trên cơ sở đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp cho cả hai bên.
KSF kính mong Quý Tòa xem xét, tiếp tục tạo điều kiện cho các bên
được thương lượng, trao đổi về các phương án giải quyết vụ việc trên tinh
thần thiện chí; chia sẻ và hỗ trợ cho KSF có thêm thời gian thu hồi các
khoản đầu tư và các nguồn thu khác để sớm có khả năng thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đối với bà Nguyễn Phạm Kim N.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Công ty CP phát triển Tập đoàn
Sunshine trình bày: Qua quá trình rà soát và đối chiếu với các hồ sơ, tài liệu
lưu trữ tại Công ty, Công ty SSG đã phát hành 01 Thư bảo lãnh ngày
13/6/2022 cho 01 Hợp đồng hợp tác kinh doanh số IDRS00109251 ngày
13/6/2022 giữa bà Nguyễn Phạm Kim N – Nguyên đơn và Công ty cổ phần
đầu tư K (Sau đây gọi tắt là “Công ty KSFinance”).
Việc phát hành Thư bảo lãnh sẽ tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa Công
ty SSG - Công ty KSFinance tại từng thời điểm. Công ty SSG không can thiệp,
không chịu trách nhiệm đối với các nội dung thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác
kinh doanh giữa Công ty KS Finance và bà Nguyễn Phạm Kim N. Việc thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện và tuân thủ trên cơ sở quy định pháp
luật Dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan và theo các điều
khoản, nội dung của Thư Bảo lãnh đã được Công ty SSG phát hành.
Đối với nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng
Căn cứ Điều 342 Bộ luật Dân sự quy định về trách nhiệm dân sự của
bên bảo lãnh:
5
“1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì
bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ
vi phạm và bồi thường thiệt hại.”
Theo đó, Nguyên đơn có trách nhiệm thực hiện các quyền yêu cầu thanh
toán với bên có nghĩa vụ là Công ty KSFinance để đảm bảo trước tiên các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Đối với nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh theo 01 Thư bảo lãnh ngày
13/6/2022
Căn cứ nội dung Thư bảo lãnh đã phát hành, điều kiện để Công ty SSG
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bà Nguyễn Phạm Kim N khi và chỉ khi
Nguyên đơn đáp ứng các điều kiện, bao gồm:
(i) Có thông báo bằng văn bản được ký hợp lệ bởi Bên Nhận Bảo
Lãnh;
(ii) Cung cấp Thư bảo lãnh (bản gốc) và Hợp đồng Hợp tác (bản sao)
đã ký;
(iii) Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và hồ sơ được gửi hợp lệ và
ký nhận bởi Tập đoàn Sunshine trước hoặc vào ngày hết hạn Thư
Bảo Lãnh;
Tuy nhiên, theo hồ sơ sao chụp thì trong thời hạn thư bảo lãnh còn hiệu
lực, Công ty SSG không nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh từ phía Nguyên đơn theo quy định tại các Thư bảo lãnh đã phát hành.
Đến nay, thư bảo lãnh ngày 13/6/2022 đã hết hiệu lực chúng tôi không có
nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh theo hợp đồng.
Đối với nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh theo Thư bảo lãnh ngày
16/12/2022
Qua quá trình rà soát và đối chiếu với các hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại Công
ty, Công ty SSG đã phát hành 01 thư bảo lãnh đề ngày 16/12/2022. Tuy nhiên,
sau khi xem xét lại hồ sơ đã sao chụp tại Tòa án và hồ sơ lưu trữ, Công ty SSG
chưa nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Nguyên
đơn nên hiện tại chưa có căn cứ để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo yêu cầu.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 156/2024/DS-ST ngày 5/8/2024 của Tòa
án nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Phạm Kim N đối với
Công ty CP Đầu tư KS Finance về việc “Tranh chấp Hợp đồng hợp tác đầu
tư”.
2. Buộc Công ty cổ phần Đầu tư KS Finance thực hiện nghĩa vụ thanh
toán và Công ty cổ phần Tập đoàn Sunshine thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh các
khoản tiền phát sinh từ Hợp đồng hợp tác kinh doanh số IDRS00109251 ngày
13/06/2022 và “Giấy chứng nhận đầu tư” số IDRS00109251 ngày 13/06/2022,
bao gồm:
- Khoản đầu tư gốc: 500.000.000 đồng;
- Khoản lợi nhuận trong hạn từ ngày 13/6/2022 đến ngày 13/12/2022:
10.471.234 đồng;
6
- Tiền lãi phát sinh kể từ ngày 14/12/2022 tính trên khoản đầu tư gốc
chưa trả với mức lãi suất 10%/năm tính đến ngày xét xử 05/8/2024 là:
82.191.780 đồng.
Tổng số tiền Công ty cổ phần Đầu tư KS Finance và Công ty cổ phần
Tập đoàn Sunshine phải thanh toán cho Hợp đồng là 592.663.014 đồng (Năm
trăm chín mươi hai triệu, sáu trăm sáu mươi ba nghìn, không trăm mười bốn
đồng).
Đình chỉ yêu cầu tuyên huỷ Hợp đồng hợp tác đầu tư do nguyên đơn rút
yêu cầu.
Ngoài ra, Bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương
sự.
Không nhất trí với quyết định của bản án sơ thẩm:
Nguyên đơn bà Nguyễn Phạm Kim N: Kháng cáo toàn bộ Bản án dân sự
sơ thẩm số 156/2024/DS-ST ngày 5/8/2024 của Tòa án nhân dân quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội vì Tòa án cấp sơ thẩm đã không xem xét đầy đủ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội
sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
về khoản bồi thường chi phí tố tụng phát sinh tới thời điểm giải quyết xong vụ
kiện (Bản án được thi hành)
Bị đơn Công ty cổ phần đầu tư KS Finance kháng cáo đối với Bản án
dân sự sơ thẩm số 156/2024/DS-ST ngày 5/8/2024 của Tòa án nhân dân quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Những vấn đề cụ thể trong đơn kháng cáo
bị đơn Công ty cổ phần đầu tư KS Finance: Kháng cáo một phần Bản án dân
sự sơ thẩm số 156/2024/DS- ST ngày 5/8/2024 của Tòa án nhân dân quận Nam
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội vì Tòa án cấp sơ thẩm đã có sai lầm nghiêm trọng
trong việc áp dụng pháp luật và thu thập, đánh giá chứng cứ dẫn đến việc nhận
định và quyết định chưa chính xác, gây ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng
của Công ty. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa một phần bản án sơ thẩm trên
đối với nghĩa vụ phải hoàn trả tiền của KS Finance cụ thể là khoản đầu tư,
phần lợi ích cố định, lãi chậm thanh toán và án phí.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần phát triển Tập
đoàn Sunshine kháng cáo đối với Bản án dân sự sơ thẩm số 156/2024/DS-ST
ngày 5/8/2024 của Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Những vấn đề cụ thể trong đơn kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Công ty cổ phần phát triển Tập đoàn Sunshine: Kháng cáo toàn bộ
Bản án dân sự sơ thẩm số 156/2024/DS-ST ngày 5/8/2024 của Tòa án nhân
dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội vì Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết
định với nội dung không phù hợp pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền lợi
chính đáng của Công ty. Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét và xét xử lại
theo quy định pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đương sự không rút đơn khởi kiện, đơn kháng cáo, không thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án, không xuất trình chứng cứ mới.
Nguyên đơn – bà Nguyễn Phạm Kim N trình bày: Bà Ngân đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét buộc bị đơn Công ty cổ phần đầu tư KS Finance phải
thanh toán cho bà số tiền chi phí tố tụng là 50.000.000 đồng bao gồm: Chi phi
7
đi lại bằng máy bay, ô tô, xe máy; Chi phí ăn ở tại Hà Nội trong quá trình tham
gia vụ kiện; chi phí giảm sút về sức khỏe, tinh thần trong quá trính tham gia vụ
kiện; chi phí tư vấn Luật sư và một số chi phí khác.
Bị đơn – Công ty cổ phần đầu tư KS Finance trình bày: Công ty đề nghị
Hội đồng xét xử xem xét sau khi Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý giải quyết vụ án thì
ngày 04/6/2024 phía công ty đã thanh toán cho bà Ngân số tiền đầu tư gốc là
100.000.000 đồng nên tổng số tiền mà Công ty phải trả cho bà Ngân cần phải
được xem xét tính toán lại.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Công ty cổ phần phát triển Tập
đoàn Sunshine có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội:
- Về tố tụng: Hội đồng xét xử và các đương sự tuân thủ đầy đủ các quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ kiện, đại diện VKS nhân
dân Thành phố Hà Nội đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 2 Điều 308 Bộ
luật Tố tụng dân sự tuyên sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 156/2024/DS-ST ngày
5/8/2024 của Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ
vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa xét thấy:
[1] . Về tố tụng:
Về thẩm quyền: Bà Nguyễn Phạm Kim N khởi kiện yêu cầu giải quyết
tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư. Bị đơn là Công ty cổ phần Đầu tư KS
Finance hiện có đăng kí kinh doanh tại địa chỉ: Tầng 7 – toà nhà Sunshine
Center, 16 Phạm Hùng, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội. Căn cứ các quy định tại Khoản 3 Điều 26; Điểm a, Khoản 1, Điều 35 và
Điểm a, Khoản 1, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện theo ủy quyền của Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần phát triển Tập đoàn Sunshine có
đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ các quy định tại Điều
227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đương sự này.
[2]. Về hình thức: Đơn kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyễn Phạm
Kim N; Bị đơn Công ty cổ phần đầu tư K; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Công ty cổ phần phát triển Tập đoàn Sunshine nộp trong hạn luật định, đã
nộp dự phí kháng cáo, về hình thức là hợp lệ.
[3]. Về nội dung:
3.1. Xét kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần đầu tư K.
Xét Hợp đồng hợp tác đầu tư:
Ngày 13/6/2022 giữ bà Nguyễn Phạm Kim N và Công ty Công ty cổ
phần đầu tư K có ký kết 01 Hợp đồng hợp tác kinh doanh số IDRS00109251
và 01 “Giấy chứng nhận đầu tư” số IDRS00109251. Nội dung chính của hợp
đồng và giấy chứng nhận thể hiện:
“…Giá trị khoản đầu tư: 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng).
Dự án đầu tư: Dự án Sunshine Diamond River địa chỉ tại đường Đào Trí,
phường Phú Nhuận, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh.
8
Thời hạn hợp tác áp dụng với khoản đầu tư: 06 tháng, từ ngày
13/06/2022 đến ngày 13/12/2022.
Lợi nhuận cố định áp dụng và tính trên khoản đầu tư: 8,4%/năm (trên cơ
sở tính một năm bằng 365 ngày).
Thời điểm chỉ trả lợi nhuận cố định (LNCĐ): 06 tháng…”.
Hội đồng xét xử xét thấy:
Về hình thức: Hai văn bản trên được ký kết bởi người có thẩm quyền ký
kết, các bên đương sự có đầy đủ năng lực về hành vi và tư cách pháp nhân khi
tham gia ký kết.
Về nội dung: Các thỏa thuận của đương sự đúng quy định của pháp luật.
Các bên đương sự kí kết Hợp đồng hợp tác đầu tư nêu trên trên cơ sở tự
nguyện, phù hợp với quy định tại các Điều 116, 117 của Bộ luật Dân sự 2015
nên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên đương sự.
Quá trình thực hiện hợp đồng:
Sau khi ký kết hợp đồng, bà Ngân đã chuyển đủ số tiền 500.000.000
đồng cho Công ty cổ phần đầu tư K. Đến hết thời hạn đầu tư ngày 13/12/2022
cho đến trước khi bà Ngân khởi kiện ra Tòa án cấp sơ thẩm phía bị đơn Công
ty cổ phần đầu tư K chưa thanh toán cho bà Ngân bất kỳ một khoản tiền nào.
Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn bà Ngân
yêu cầu: Khoản đầu tư gốc: 500.000.000 đồng; lợi nhuận: 87.500.000 đồng (25
tháng); tiền lợi ích bất động sản: 2.500.000 đồng; tiền lãi phát sinh: 20.583.000
đồng (lãi suất 11%); tổng cộng: 611.583.000 đồng. Nguyên đơn xin rút yêu
cầu huỷ Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ các quy định của pháp luật xử:
“… Buộc Công ty cổ phần Đầu tư KS Finance thực hiện nghĩa vụ thanh
toán và Công ty cổ phần Tập đoàn Sunshine thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh các
khoản tiền phát sinh từ Hợp đồng hợp tác kinh doanh số IDRS00109251 ngày
13/06/2022 và “Giấy chứng nhận đầu tư” số IDRS00109251 ngày 13/06/2022,
bao gồm:
- Khoản đầu tư gốc: 500.000.000 đồng;
- Khoản lợi nhuận trong hạn từ ngày 13/6/2022 đến ngày 13/12/2022:
10.471.234 đồng;
- Tiền lãi phát sinh kể từ ngày 14/12/2022 tính trên khoản đầu tư gốc
chưa trả với mức lãi suất 10%/năm tính đến ngày xét xử là 05/8/2024 là:
82.191.780 đồng.
Tổng số tiền Công ty cổ phần đầu tư K và Công ty cổ phần phát triển
Tập đoàn Sunshine phải thanh toán cho Hợp đồng là 592.663.014 đồng (Năm
trăm chín mươi hai triệu, sáu trăm sáu mươi ba nghìn, không trăm mười bốn
đồng).
Đình chỉ yêu cầu tuyên huỷ Hợp đồng hợp tác đầu tư do nguyên đơn rút
yêu cầu…” là có căn cứ.
Tuy nhiên, trong quá trình xét xử phúc thẩm phía bị đơn xuất trình tài
liệu, chứng cứ thể hiện ngày 04/6/2024 Công ty cổ phần đầu tư K đã trả số tiền
100.000.000 đồng cho bà Nguyễn Phạm Kim N; Hội đồng xét xử xem xét trừ
9
số tiền này vào số tiền gốc mà bị đơn chưa thanh toán cho nguyên đơn như vậy
số tiền đầu tư gốc còn lại là 400.000.000 đồng. Hội đồng xét xử xem xét tính
lại số tiền mà bị đơn Công ty cổ phần đầu tư K phải trả cho nguyên đơn bà
Nguyễn Phạm Kim N như sau:
Tại Hợp đồng hợp tác kinh doanh số IDRS00109251 ngày 13/06/2022
và “Giấy chứng nhận đầu tư” số IDRS00109251 ngày 13/06/2022, lợi nhuận
bà Ngân được hưởng là 8,4%/năm tương đương với số tiền lợi ích (tính từ
ngày 13/6/2022 đến ngày 13/12/2022) là 06 tháng: 21.057.535 đồng.
Tại phiên toà sơ thẩm bị đơn khẳng định đã trả cho bà Ngân số tiền
10.056.986 đồng và có chứng từ chứng minh. Như vậy, số tiền lợi ích còn lại
là: 10.471.234 đồng.
Tiền lãi phát sinh kể từ ngày 14/12/2022 tính trên khoản đầu tư gốc chưa
trả với mức lãi suất 10%/năm tính đến ngày 04/6/20024 là: 500.000.000 đồng
x 10% x 538 ngày chậm thanh toán/365 = 73.698.630 đồng.
Tiền lãi phát sinh kể từ ngày 05/6/2024 tính trên khoản đầu tư gốc chưa
trả với mức lãi suất 10%/năm tính đến ngày 05/8/2024 là: 400.000.000 đồng x
10% x 61 ngày chậm thanh toán/365 = 6.684.931 đồng.
Tổng số tiền gốc, lợi ích phát sinh và lãi chậm thanh toán Công ty CP
Đầu tư KS Finance phải trả cho bà Nguyễn Phạm Kim N là: 400.000.000 đồng
+ 10.471.234 đồng + 73.698.630 đồng + 6.684.931 đồng = 490.854.795 đồng.
Hội đồng xét xử xem xét sửa án sơ thẩm ở nội dung này.
3.2. Xét kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyễn Phạm Kim N
Nguyên đơn bà Nguyễn Phạm Kim N kháng cáo toàn bộ Bản án dân sự
sơ thẩm số 156/2024/DS-ST ngày 5/8/2024 của Tòa án nhân dân quận Nam Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội vì Tòa án cấp sơ thẩm đã không xem xét đầy đủ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội
sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
về khoản bồi thường chi phí tố tụng phát sinh tới thời điểm giải quyết xong vụ
kiện (Bản án được thi hành). Như đã phân tích ở trên cũng như yêu cầu của bà
Ngân có sau khi Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm đã có quyết định đưa vụ
án ra xét xử nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không có căn cứ để xem xét đối
với yêu cầu kháng cáo này của nguyên đơn.
3.3. Xét kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty
cổ phần Tập đoàn Sunshine.
Ngày 16/12/2022, Công ty cổ phần Tập đoàn Sunshine đã phát hành 01
Thư bảo lãnh cho 01 Hợp đồng hợp tác kinh doanh số IDRS00109251 ngày
13/6/2022 giữa bà Nguyễn Phạm Kim N – Nguyên đơn và Công ty cổ phần
đầu tư K. Theo các nội dung trong Thư bảo lãnh thể hiện:
“1. Phạm vi bảo lãnh: Các nghĩa vụ thanh toán của bên được bảo lãnh
(kể cả nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền bảo đảm đặt mua, chi trả lợi ích, bồi hoàn
và bồi thường thiệt hại) cho bên nhân bảo lãnh phát sinh từ Hợp đồng.
2. Hiệu lực bảo lãnh: Thư bảo lãnh có hiệu lực kể từ ngày phát hành và
hết hạn sau khi toàn bộ nghĩa vụ được bảo lãnh nêu tại Mục I đã được thực
10
hiện hoặc giải trừ đầy đủ: Khi bên nhận bảo lãnh chuyển nhượng Hợp đồng
theo đúng quy định thì Thư bảo lãnh này cũng được tự động chuyển nhượng
theo và có hiệu lực ràng buộc với bên nhận chuyển nhượng của bên nhận bảo
lãnh”.
Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm thể hiện Bà Ngân đã
giao nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm Thư bảo lãnh của Công ty cổ phần phát triển
Tập đoàn Sunshine phát hành ngày 16/12/2022. Đại diện Công ty Sunshine
cũng thừa nhận thư bảo lãnh ngày 16/12/2022, Đại diện Công ty cũng trình bày
không nhận được thủ tục hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đầy đủ nên
chưa có căn cứ để thực hiện bảo lãnh. Đối với Thư bảo lãnh 13/12/2022 Công
ty Sunshine cho rằng đã hết hiệu lực.
Tuy nhiên như đã phân tích ở trên khi chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn thì cũng chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc Công ty cổ phần
phát triển Tập đoàn Sunshine thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khoản tiền phát sinh
từ Hợp đồng hợp tác kinh doanh số IDRS00109251 ngày 13/06/2022 và “Giấy
chứng nhận đầu tư” số IDRS00109251 ngày 13/06/2022 – theo Thư bảo lãnh
ngày 16/12/2022. Hội đồng xét xử không có căn cứ để xem xét yêu cầu kháng
cáo này của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty cổ phần phát triển
Tập đoàn Sunshine.
Từ những phân tích trên Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận một phần
kháng cáo của bị đơn và không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và sửa án sơ thẩm.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử.
[4]. Về án phí:
4.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về án phí lệ phí Tòa án. Công ty cổ phần Đầu tư KS
Finance phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Nguyễn Phạm Kim N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
4.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa án sơ thẩm nên các đương sự
không phải chịu áp phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 2 Điều 308; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 280; Điều 335; Điều 357; Điều 513; Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015;
- Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 156/2024/DS-ST ngày 5/8/2024 của
Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội và quyết định cụ thể
như sau:
11
1.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Phạm Kim N đối với
Công ty CP Đầu tư KS Finance về việc “Tranh chấp Hợp đồng hợp tác đầu
tư”.
1.2. Buộc Công ty cổ phần đầu tư K thực hiện nghĩa vụ thanh toán và
Công ty cổ phần Tập đoàn Sunshine thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh các khoản
tiền phát sinh từ Hợp đồng hợp tác kinh doanh số IDRS00109251 ngày
13/06/2022 và “Giấy chứng nhận đầu tư” số IDRS00109251 ngày 13/06/2022,
bao gồm:
- Khoản đầu tư gốc: 400.000.000 đồng;
- Khoản lợi nhuận trong hạn từ ngày 13/6/2022 đến ngày 13/12/2022:
10.471.234 đồng;
- Tiền lãi phát sinh kể từ ngày 14/12/2022 tính trên khoản đầu tư gốc
chưa trả với mức lãi suất 10%/năm tính đến ngày xét xử 05/8/2024 là:
80.383.561 đồng.
Tổng số tiền Công ty cổ phần đầu tư K và Công ty cổ phần Tập đoàn
Sunshine phải thanh toán cho bà Nguyễn Phạm Kim N là 490.854.795 đồng.
1.3. Đình chỉ yêu cầu tuyên huỷ Hợp đồng hợp tác đầu tư do nguyên
đơn rút yêu cầu.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
2.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty cổ phần Đầu tư KS Finance phải chịu 24.542.739 đồng án phí
dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho bà Nguyễn Phạm Kim N số tiền tạm ứng án phí bà Ngân
đã nộp là 6.000.000 đồng theo Biên lai BLTU/23 0009740 ngày 31/5/2024 tại
Chi cục thi hành án dân sự quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
2.1. Án phí dân sự phúc thẩm: Các đương sự kháng cáo không phải chịu
án phí dân sự phúc thẩm.
Hoàn trả cho bà Nguyễn Phạm Kim N số tiền tạm ứng án phí bà Ngân
đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai BLTU/23 0009989 ngày 30/8/2024 tại
Chi cục thi hành án dân sự quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Công ty CP Đầu tư KS Finance đã nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000
đồng theo Biên lai BLTU/23 0009960 ngày 20/8/2024 tại Chi cục thi hành án
dân sự quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội nay chuyển thành án phí. Công
ty CP Đầu tư KS Finance còn phải nộp tiếp số tiền 24.242.739 đồng án phí.
Hoàn trả cho Công ty cổ phần Tập đoàn Sunshine số tiền tạm ứng án phí
Công ty đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai BLTU/23 0009992 ngày

12
04/9/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà
Nội.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật
Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDTP Hà Nội;
- TAND quận Nam Từ Liêm;
- Chi cục THADS quận
Nam Từ Liêm;
- Các đương sự;
- Lưu văn phòng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Như Lâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 20/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 15/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 21/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm