Bản án số 111/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 111/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 111/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 111/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Huỳnh Công T và bà Trương Thị Thúy H kiện ông Hồ Sư C và bà Hồ Thị M về hợp đồng hợp tác và hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
Bản án s: 111/2024/DS-PT
Ngày 07/11/2024
“V/v tranh chp yêu cầu công
nhận hợp đồng hợp tác đchia
i sản chung và tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”
CNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thm phán – Chtọa phiên tòa: Ông Lưu Anh Tuấn.
c Thẩm phán: 1. Ông Đặng Chí Công.
2. Bà Cao Thị Thanh Huyền.
- T ký phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy Vân Thư ký a án nhân dân
tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân n tỉnh Gia Lai: Hoàng Hi Ly-
Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 06 07/11/2024, ti Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai t x
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 71/2024/TLPT-DS ngày 27 tháng 8 năm 2024
v“Tranh chấp yêu cầu công nhận hợp đồng hợp tác đchia tài sản chung và
tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 02/7/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố141/2024/QĐ-PT ngày 24/10/2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Huỳnh Công T Trương ThThúy H; cùng địa chỉ:
Số E đường Q, tổ dân phố C, thị trấn C, huyện Đ, tỉnh Gia Lai.
Bà H ủy quyền cho ông T tham gia t tụng theo Văn bản ủy quyền đều được
chng thực ngày 24/10/2023 (ông T có mặt);
2. Bđơn: Ông H C bà HThị M; ng địa chỉ: Thôn T, xã I, huyện
Đ, tỉnh Gia Lai.
Bà M ủy quyền cho ông C tham gia t tụng theo Văn bản ủy quyền đều được
công chng ngày 24/11/2023 (ông C có mặt);
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng TMCP Đ.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyn Anh V Giám đốc Ngân hàng
TMCP Đ Chi nhánh N - Phòng G ng V mt ngày 06/11/2024, vng mặt
ngày 07/11/2024);
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Huỳnh Công T, bị đơn ông Hồ Sư C.
2
5. Người làm chng: Ông Đặng Hùng T1 và bà Vũ Thị H1, cùng địa ch:
Tổ dân phố G, thị trấn C, huyện Đ, tỉnh Gia Lai.
NI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn, ông Huỳnh Công T trình bày:
Ông vtên Trương Thị Thúy H. Ông vi ông H C quan hquen biết
nhau. Trong thời gian quen biết, ông H C đặt cọc nhận chuyển nhượng thửa
đất số 43, tờ bản đồ số 85, diện tích 4.774m
2
(trong đó 150m
2
đất ở) tại thôn I,
I, huyn Đ, tỉnh Gia Lai (Giấy chứng nhận quyền s dụng đất s vào s H
02045 do UBND huyện Đ cấp ngày 10/4/2010) của ông Đặng Hùng T1 bà Vũ
Thị H1tài sản gắn liền với đất số tiền 83.000.000 đồng.
Trước đó, ông C đã đnghị vchồng ông nhận chuyển nhượng chung với
vchồng ông C thửa đất với g2.180.000.000 đồng và vchồng ông đồng ý. V
chng ông nhất tđể vợ chồng ông C đứng tên các giao dịch liên quan đến việc
nhn chuyển nhượng thửa đất. Mục đích nhận chuyển nhượng tha đất là để
chuyển nhượng lại kiếm lời.
Ngày 09/4/2022, ông mang 600.000.000 đồng cùng ông C giao thêm cho
cho vchồng ông Đặng Hùng T1 Vũ ThH1 đnhận chuyển nhượng thửa.
Vic giao tiền cho vợ chồng ông T1, H1 được lập thành n bản, ông với
cách là người làm chứng.
Vào ngày 15/4/2022, v chồng ông và v chồng ông C lập văn bản thỏa
thuận mua chung thửa đất s 43, tờ bản đồ số 85, diện tích 4774m
2
của ông Đặng
Hùng T1 bà Vũ Thị H1 với giá 2.180.000.000 đồng. Hợp đồng có tiêu đề “Giấy
mua tài sản chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền
với đất”. Theo tha thuận, mỗi bên góp ½ là 1.090.000.000 đồng.
Cũng trong ngày 15/4/2022, gia vợ chồng ông và vchồng ông C đối chiếu
công nmà vchng ông C đã vay ntrước đây. Tính đến ngày 15/4/2022, v
chng ông C n nvợ chồng ông 480.000.000 đồng. Ngoài ra, cũng trong ngày
15/4/2022, vchồng ông C vay tiếp của v chồng ông 200.000.000 đồng. Tổng
cộng 680.000.000 đồng. Việc vay tiền được lập thành “Giấy vay tiền” đngày
15/4/2022. Tại thời điểm lập “Giấy vay tiền” này, vchồng ông tiếp tục thanh toán
tiền nhận chuyển nhượng thửa đất còn thiếu cho vợ chồng ông C 490.000.000
đồng. Việc thanh toán bằng hình thức trừ vào s tiền 680.000.000 đồng mà v
chng ông C còn nvợ chồng ông. Sau khi trừ đi 490.000.000 đồng thanh toán
tiền nhận chuyển nhượng đất, vợ chồng ông C còn nvợ chồng ông 190.000.000
đồng.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất s 43, tờ bản đ s 85,
diện tích 4774m
2
giữa vợ chồng ông C, bà M và ca ông T1, H1 được kết
ngày 19/4/2022, sau đó được đăng ký ngày 26/4/2022.
Theo tha thuận, vchồng ông C người đứng tên trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, đồng thời sau khi được quan nnước thẩm quyền cấp
Giy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên vchồng ông C, bà M thì hphải
giao giấy tờ này cho ông cất giữ, thế nhưng ông C không giao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho ông như tha thuận mà thế chp cho Ngân hàng B, Phòng G
để vay tiền.
3
Do vợ chồng ông C, bà M vi phạm hợp đồng nên ông T yêu cu Tòa án công
nhận Hợp đồng hợp tác nhận chuyển nhượng chung đất thửa đất số 70, tờ bản đ
s 85, diện tích 4632,3m
2
gia vợ chng ông và vchồng ông C hiệu lực pháp
luật. Từ đó yêu cầu chia đôi tài sản chung là quyền sử dụng thửa đất này cùng toàn
bộ tài sản gắn liền với thửa đất.
Đồng thời căn cứ vào “Giấy vay tiền” đ ngày 15/4/2022, ông yêu cầu v
chng ông C trả cho vợ chồng ông 1 đồng tiền nợ gốc và tiền lãi phát sinh.
2. Bị đơn ông HSư C trình bày:
Ông vtên H ThM. Tính đến đầu năm 2022, giữa ông và vchng
ông T, bà H đối chiếu công nợ thì ông còn nợ của vợ chồng ông T, bà H
480.000.000 đng. Sau đó, đầu năm 2022 ông tiếp tục vay của ông T, bà H thêm
200.000.000 đồng. Tng cộng, ông còn nợ của ông T, bà H 680.000.000 đồng.
Ngày 29/3/2022, ông đặt cc cho vợ chồng ông Đặng Hùng T1, Vũ Thị
H1 83.000.000 đồng để cam kết nhận chuyển nhượng thửa đất số 43, tờ bản đồ số
85, din tích 4774m
2
tại thôn I, I, huyện Đ, tỉnh Gia Lai của ông T1, H1
cùng tài sn gắn liền với thửa đất này với giá 2.180.000.000 đồng.
Ngày 09/4/2022, ông trtiếp cho ông T1, H1 600.000.000 đồng, hẹn đến
ngày 14/4/2022 strđủ tiền. c này vô tình có mặt ông Huỳnh Công T tại nhà
ông nên ông nhờ ông T ký với tư cách là người làm chứng.
Ngày 18/4/2022, ông trcho ông T1, bà H1 1.317.000.000 đồng, còn nlại
180.000.000 đồng, hẹn khi nào hoàn thành c th tục chuyển nhượng sẽ trả đủ.
Vic giao tiền được thực hiện tại nhà ông được lập thành biên bn. Vì trước đó,
ông nhông T làm chng nên lần này ông có gi điện thoại ông T đến nhà ông
để tiếp tục ký làm chứng.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất s 43, tờ bản đ s 85,
diện tích 4774m
2
giữa vợ chồng ông và vợ chồng ông T1, H1 được kết ngày
19/4/2022, đăng ngày 26/4/2022. Ngay sau khi kết hợp đng, vchồng ông
đã giao đủ tiền còn li cho ông T1, bà H1.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtvợ chng ông đã thế
chấp cho Ngân hàng Đ – Phòng G để vay tiền.
Vchng ông T, bà H không đưa cho vợ chồng ông 600.000.000 đồng để
trtiền nhận chuyển nhượng đất cho vợ chồng ông T1, bà H1. Ni dung n bản
“Giấy mua tài sản chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắn liền vi đất” đề ngày 15/4/2022 th hiện không đúng sự thật khách
quan.Và“Giấy vay tiền” đ ngày 15/4/2022 cũng th hiện không đúng sự thật
khách quan.
3. Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP Đ, ông Nguyn Anh
V trình bày:
Ngày 12/5/2022, ông C M thế chấp tha đất số 70, tờ bản đồ số 85 và
tài sn gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp tài sản số:
01/2022/8388112/HĐBĐ đvay tiền của Ngân hàng 1,4 tđồng. Hợp đồng thế
chấp tài sản được công chứng đăng ký thế chấp giao dịch bảo đm theo quy
định của pháp luật. Theo các Hợp đồng tín dụng thì hiện nay, ông C đang vay của
Ngân hàng T2 tiền 4,3 tỷ đồng.
4
Ngân hàng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T vviệc ng nhận
Hợp đồng hợp c nhận chuyển nhưng chung đất thửa đất số 70, tờ bản đồ số 85
giữa vợ chồng ông T vchồng ông C có hiệu lực pháp luật đ chia tài sản
chung bằng hiện vật là thửa đất số 70, tờ bản đồ số 85.
4. Người làm chứng, bà Vũ Thị H1 trình bày:
Chng bà tên Đặng Hùng T1. Vchồng bà thửa đất số 43, tờ bản đồ số
85, diện tích 4774m
2
(trong đó có 150m
2
đất ) tại thôn I, I, huyện Đ, tỉnh Gia
Lai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào s H 02045 do UBND huyện Đ
cấp ngày10/4/2010.
Năm 2019, vợ chồng bà ch thửa đất số 43 thành 02 thửa gồm: thửa đất số
69, din tích 141,7m
2
thửa đất số 70, diện tích 4632,3m
2
. Cũng năm 2019, vợ
chng bà đã chuyển nhượng thửa đất s69 (trên đất căn nhà) cho ông Nguyễn
ng M1. Thửa đất còn li là thửa đất số 70, diện tích 4632,3m
2
.
Vào ngày 29/3/2022, ông C đặt cọc cho vchồng 83.000.000 đng đ
cam kết nhận chuyển nhượng thửa đất số 70, diện tích 4632,3m
2
cùng với tài sn
gắn liền với thửa đất này với giá 2.180.000.000 đồng. Hợp đồng đặt cọc được lập
thành văn bản do ông C giữ.
Ngày 09/4/2022, ông C trtiếp cho vợ chồng bà 600.000.000 đồng tại nhà
ông C. Việc giao tiền viết tại mặt giấy trắng của hợp đồng đặt cọc. Lúc này
mặt ông Huỳnh Công T và ông T ký làm chng.
Ngày 18/4/2022, C trcho cho vợ chồng 1.317.000.000 đồng tại nhà ông
C. Vic giao tiền ng được viết tại mặt giấy trắng của hợp đồng đặt cọc. Lúc này
ông T cũng m chứng. Ngay sau khi kết hợp đồng, vợ chồng ông C đã giao
đủ tiền còn lại cho vợ chồng bà.
Ti Bản án dân sự thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 02/7/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai đã quyết định:
X:
1. Chp nhận một phần yêu cu khởi kiện của vợ chồng ông Huỳnh Công T,
Trương Thị Thúy H.
1.1 Đối với yêu cầu ng nhận hợp đồng hợp c và yêu cu chia tài sn
chung:
- ng nhận vào ngày 15/4/2022, gia vợ chồng ông Huỳnh Công T, bà
Trương Thị Thúy H vchng ông HC, bà HThị M tha thuận nhận
chuyển nhượng chung quyền sử dụng thửa đất số 70, tờ bản đsố 85, diện tích
4632,3m
2
ti thôn I, xã I, huyện Đ, tỉnh Gia Lai (Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số vào s H 02045 do UBND huyện Đ cấp ngày10/4/2010) của ông Đặng
Hùng T1 Vũ Thị H1 ng i sản gắn liền với đất này với giá 2.180.000.000
đồng, mỗi bên nghĩa vụ thanh toán ½ giá tr1.090.000.000 đồng. Vchồng
ông C, bà M vchồng ông T, H đã thanh toán đtiền nhận chuyển nhượng
đất. Thửa đất số 70, tờ bản đsố 85 đã đăng đng tên vchồng ông HC,
HThị M vào ngày26/4/2022. Vchồng ông C, bà M đã thế chp thửa đất này
cho Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh N Png giao dịch huyện G theo Hợp
đồng thế chấp số 01/2022/8388112/HĐBĐ ngày 12/5/2022.
5
- Buộc vợ chồng ông H C, bà H Thị M nghĩa vụ thanh toán cho v
chng ông Huỳnh Công T, Trương Thị Thúy H ½ giá trị quyền sử dụng thửa đất
s 70, tờ bản đồ số 85, diện tích 4.632,3m
2
cùng tài sản gắn liền với đất, thành tin
là: 953.000.000 đồng (chín trăm năm mươi ba triệu đồng).
1.2. Đối với tranh chp hp đồng vay tài sản:
Buc ông HC, HThị M trcho vợ chồng ông Huỳnh Công T,
Trương Th Thúy H 90.000.000 đồng nợ gốc và tiền lãi phát sinh tính t ngày
01/7/2023 cho đến ngày xét xử sơ thẩm (12 tháng, 02 ngày) , thành tiền là:
9.013.800 đồng. Tổng cộng: 99.013.800 đồng (chín ơi chín triệu không trăm
ơi ba ngàn tám trăm đồng).
Phần yêu cầu khởi kiện của vchồng ông T,bà H không được chấp nhận là
110.015.333 đồng.
Ngoài ra, a án cấp thẩm còn tuyên vnghĩa vụ chịu án pdân sự
thẩm, chi pt tụng và thông báo quyn yêu cu, t nguyện hoặc bcưỡng chế thi
hành án và thời hiệu thi hành án; tuyên quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 15/7/2024 ngày 23/7/2024, nguyên đơn ông Huỳnh Công T kháng
cáo với nội dung: ĐnghTòa án cấp phúc thẩm xem xét giải quyết sửa bản án sơ
thẩm buc ông H C bà HThị M phải trả ½ s tiền đóng góp theo phần là
1.090.000.000 đồng (mt tỷ không trăm chín mươi triệu đng) và buc bị đơn tr
cho nguyên đơn 190.000.000 đồng nợ gốc và nợ lãi theo qui định của pháp luật.
Ny 16/7/2024 bị đơn ông H S cần kháng cáo với nội dung: Đề nghị cấp
phúc thẩm xem xét giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Phía nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khởi kiện và gikháng cáo
- Bđơn không chấp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn giữ kháng
cáo.
- Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Kim sát viên phát biểu ý kiến:
V tố tụng: Tòa cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trình t thủ tục theo quy
định của pháp luật. c đương sự ng được thực hiện đầy đcác quyền và nghĩa
vụ của mình.
V nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của nguyên
đơn, buộc bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền hợp tác mua chung tài sn
1.090.000.000 đồng; đối với hợp đồng vay tài sản buộc bị đơn trả cho nguyên đơn
190.000.000 đồng và lãi suất theo quy định.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn và bị đơn trong hạn luật định
đúng trình tthủ tục mà Bluật tố tụng dân sự quy định nên Hi đồng xét x
chấp nhận xem xét lại bản án sơ thẩm theo trình tphúc thẩm.
[2] Về nội dung:
[2.1] Đối với kháng cáo của nguyên đơn về yêu cầu ng nhận hợp đồng
hợp tác và yêu cầu chia tài sn chung:
6
Theo các chng cứ, tài liệu tại hồ vụ án có đcăn cứ xác định: Ngày
15/4/2022, vchồng ông Huỳnh ng T, Trương Thị Thúy H v chồng ông
HC, bà HThị M thỏa thuận nhận chuyển nhượng mua chung quyền sử dụng
thửa đất số 70, tờ bản đồ số 85, diện tích 4.632,3m
2
tại thôn I, xã I, huyện Đ, tỉnh
Gia Lai t ông Đặng Hùng T1, Vũ Thị H1 tài sản gắn liền với đất trị giá
2.180.000.000 đồng; các đương sự thỏa thuận, mỗi bên nghĩa vụ thanh toán ½
giá trquyền sử dụng đất tương ứng với 1.090.000.000 đồng. Ông C, bà M ông
T, H đã thanh toán đủ tiền nhận chuyển nhượng đất cho ông Đặng Hùng T1,
Vũ Thị H1 thửa đất đăng đứng tên vchồng ông HC, bà H Thị M vào
ngày 26/4/2022. Ngoài ra, c bên đương sự còn thỏa thuận nguyên đơn ông T,
H người cầm giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy vậy, sau khi đã được
đứng tên trên quyền sử dụng đất, bị đơn ông C, M không giao quyền sử dụng
đất cho nguyên đơn, đã t ý định đoạt tài sản góp vốn mua chung, thế chấp Nn
hàng TMCP Đ Chi nhánh NPhòng giao dịch huyện G để vay 1,4 tỷ đồng. Như
vậy, bđơn đã vi phạm thỏa thuận, từ đó Tòa án cấp thẩm đã đánh giá các tài
liệu, chứng cứ tại h tuyên buộc ông H C, bà HThị M tr lại cho
ông Huỳnh Công T, Trương Thị Thúy H 953.000.000 đồng theo kết quả định
giá ngày 12/01/2024 do Hội đồng định giá trong tố tụng dân sự tiến hành căn
cứ, đúng pháp luật.
[2.2] Đối với kháng cáo ca nguyên đơn về hợp đồng vay tài sản thấy rằng:
Tại giấy n tiền ngày 15/4/2022 thhiện bđơn ông C, M vay của nguyên đơn
ông T, bà H 680.000.000, tr490.000.000 đồng mua đất chung, số tiền bị đơn còn
nnguyên đơn 190.000.000 đồng là chính c. Vậy nhưng khi c đương sự thỏa
thuận lại đkhấu trthì stiền chênh lệch 100.000.000 đồng; bđơn xác nhận
nếu sai sót s tính toán lại sau. Trong qtrình tham gia t tụng, nguyên đơn
ông T đã cung cp cho Tòa án hóa đơn chuyển tiền, theo đó, ông T đã chuyn cho
ông C 100.000.000 đồng. Mặt khác, tại phiên tòa phúc thẩm, bđơn ông C thừa
nhận tính đến ngày 15/4/2022 tổng số tiền ông còn nông T 680.000.00 đồng.
Như vậy, đcăn cứ xác định sau khi trừ 490.000.000 đồng mua đất chung, số
tiền bị đơn còn nợ nguyên đơn 190.000.000 đồng.
V s tiền lãi: Hợp đồng vay tiền ngày 15/4/2022 các bên đương s có thỏa
thuận thời gian tr trong hạn 10 ngày k từ ngày vay. Mặc dù vậy, sau khi hai bên
thỏa thuận khấu tr 490.000.000 đng vào tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, số tiền còn lại bị đơn cam kết sẽ trả cho nguyên đơn trong tháng 6/2023;
s việc này được ông T, bà H đồng ý xác nhận. Nvậy, trường hợp này được
coi c bên thỏa thuận lại thời hạn trả nợ, theo đó đến tháng 6/2023 bđơn phải
trả hết nợ cho nguyên đơn; đồng thời hợp đồng không thỏa thuận về lãi suất, nhưng
theo quy định tại khoản 4 Điều 466 B luật Dân sự năm 2015, bị đơn phải trả lãi
cho nguyên đơn 10% trên số tiền chậm trả 190.000.000 đng tương ứng với thời
gian chậm trả từ ngày 01/7/2023 đến ngày xét xthẩm 02/7/2024 là 1.923.940
đồng.
[2.3] Bđơn ông HC kháng cáo ni dung cho rằng hợp đồng mua
chung tài sản ngày 15/4/2022 hợp đồng vay tiền ngày 15/4/2022 không đúng
7
s thật vì ti thời điểm m 2022 ông C v nợ, tinh thần hoảng loạn; ông T đã đe
dọa ông C c giy tờ đều được ông T viết sn, đưa cho ông C vào ngày
24/12/2022. Nhn thấy, các lời khai của bđơn không đúng sự thật bởi lẽ v
chng bđơn đã xác nhận trong các hợp đồng nêu trên, sau đó đã nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và đng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
cam kết rằng “gia đình tôi đã lcầm cố ngân hàng rồi, hẹn tháng 6 năm 2023
tôi sẽ có trách nhiệm lấy bìa đỏ về giao lại cho anh T giữ tài sn chung ca hai gia
đình, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Do đó, c lời khai của bị
đơn không cón cứ để chấp nhận.
[3] Tnhững phân tích, nhận định như trên ng ý kiến của vị đại diện Viện
kiểm sát, thấy rằng cần chấp nhận một phần kháng cáo của ông Huỳnh ng T,
sa bản án thẩm về hợp đồng vay tài sn; đối với kháng cáo của bị đơn ông H
Sư C không được chấp nhận.
[4] Án phí dân sthẩm, phúc thẩm: Do sửa bản án dân sự thẩm cho nên
cũng cần phải sửa lại phần án phí dân sự sơ thẩm cho phù hợp với quy định.
Án pphúc thẩm Huỳnh Công T không phải chịu; ông H C phải chịu
án phí phúc thẩm.
[5] Nhng quyết định khác của Bản án thẩm không bkháng cáo, kháng
nghị, có hiệu lực pp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì c ltrên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148 và khoản 2 Điều 308 của Bluật t tụng dân s; Điều 27
Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban
thường vụ Quc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và s
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Áp dụng Điều 510; khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Tuyên xử:
1. Chp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Huỳnh ng T;
Sửa Bản án dân sự thẩm s 26/2024/DS-ST ngày 02/7/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai về hợp đồng vay tài sản, cụ thể:
1.1 Đối với yêu cầu ng nhận hợp đồng hợp c và yêu cu chia tài sn
chung:
- ng nhận vào ngày 15/4/2022, gia vợ chồng ông Huỳnh Công T, bà
Trương Thị Thúy H vchng ông HC, bà HThị M tha thuận nhận
chuyển nhượng chung quyền sử dụng thửa đất số 70, tờ bản đsố 85, diện tích
4632,3m
2
ti thôn I, xã I, huyện Đ, tỉnh Gia Lai (Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số vào s H 02045 do UBND huyện Đ cấp ngày10/4/2010) của ông Đặng
Hùng T1 Vũ Thị H1 ng i sản gắn liền với đất này với giá 2.180.000.000
đồng, mỗi bên nghĩa vụ thanh toán ½ giá tr1.090.000.000 đồng. Vchồng
ông C, bà M vchồng ông T, H đã thanh toán đtiền nhận chuyển nhượng
đất. Thửa đất số 70, tờ bản đsố 85 đã đăng đng tên vchồng ông HC,
8
bà H Thị M vào ngày 26/4/2022. V chồng ông C, bà M đã thế chấp thửa đất này
cho Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh N Png giao dịch huyện G theo Hợp
đồng thế chấp số: 01/2022/8388112/HĐBĐ ngày 12/5/2022.
- Buộc vợ chồng ông H C, bà H Thị M nghĩa vụ thanh toán cho v
chng ông Huỳnh Công T, Trương Thị Thúy H ½ giá trị quyền sử dụng thửa đất
s 70, tờ bản đồ số 85, diện tích 4.632,3m
2
cùng tài sản gắn liền với đất, thành tin
là: 953.000.000 đồng (chín trăm, năm mươi ba triệu đồng).
Phần yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông T, bà H không được chấp nhận là
137.000.000 đồng.
1.2. Đối với hợp đồng vay tài sản:
Buc ông H C bà HThị M phi trả lại cho ông Huỳnh Công T và
Trương Thị Thúy H số tiền vay 190.000.000 đồng và lãi suất 1.923.940 đồng.
2. Không chấp nhận kháng cáo của ông HSư C.
3. Ván phí dân sự sơ thẩm: Buc ông H C, HThị M phải chịu
40.590.000 đồng (bốn ơi triệu, năm trăm chín mươi nghìn đng) đối với hợp
đồng hợp tác 9.596.197 đồng(chín triệu m trăm chín mươi sáu nghìn, mt
trăm chín mươi bảy đồng) đối với hợp đồng vay tài sản.
Ông Huỳnh ng T bà Trương Thị Thúy H phải chịu án pđối với hợp
đồng hợp tác không được chấp nhận 6.850.000 đồng (sáu triệu tám trăm năm mươi
nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào stiền tạm ứng án phí đã nộp là 10.000.000
đồng (mười triệu đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án p số 0005621 ngày
19/10/20236.250.000 đồng (sáu triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng) theo biên
lai thu tiền tạm ng án ps 0005620 ngày 19/10/2023 ca Chi cục Thi hành án
dân shuyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai. Ông T, bà H được nhận lại 9.400.000 đồng
(chín triệu, bốn trăm nghìn đồng).
4. V chi phí tố tụng: Chi pxem xét, thẩm định tại chđịnh gtài sản
6.000.000 đồng. Buộc vợ chng ông C, bà M tr cho vợ chồng ông T, bà H
6.000.000 đồng (sáu triệu đng).
K từ ngày đơn u cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong khoản tiền trên, ng tháng người phải thi hành án còn phi chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357 và Điều 468 B luật Dân sự m 2015.
5. Ván phí dân sự phúc thẩm: Ông Huỳnh Công T không phải chịu án p
dân sphúc thẩm; hoàn trcho ông Huỳnh Công T 300.000 đng (ba trăm nghìn
đồng) đã nộp theo biên lai s0007830 ngày 30/7/2024 của Chi cục Thi hành án
dân shuyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai.
Ông H C phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án pdân sự
phúc thm, nhưng được khấu trừ vào s tiền đã nộp theo s 0007833 ngày
01/8/2024 của Chi cục Thi hành án dân s huyện Đc Cơ, tỉnh Gia Lai.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án n sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n s
9
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhn:
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- TAND huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai;
- Chi cc THADS huyn Đức Cơ, tỉnh
Gia Lai;
- Các đương s;
- Lưu h vụ án, Tòa Dân sự, Văn
thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
ã ký)
Lưu Anh Tuấn
10
Tải về
Bản án số 111/2024/DS-PT Bản án số 111/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 111/2024/DS-PT Bản án số 111/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất