Bản án số 65/2022/DS-ST ngày 29-09-2022 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án 65/2022/DS-ST Kiên Giang
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án 65/2022/DS-ST Kiên Giang
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 65/2022/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 65/2022/DS-ST ngày 29-09-2022 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) |
| Số hiệu: | 65/2022/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/09/2022 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th và Danh Ái T tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 65/2022/DS-ST
Ngày: 29-9-2022
V/v: T/c hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thúy Hằng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nhâm Đức Hùng;
2. Ông Danh chung.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lý Văn Toán - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên toà: Ông Lâm Sển- Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 114/2022/TLST-DS ngày 17
tháng 6 năm 2022, về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 67/2022/QĐXX-ST ngày 25 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 54/2022/QĐST-DS ngày 12 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th
Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà R, số 9 Đ, phường 13, Quận 4, thành phố H.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lô Bằng G- Chức vụ: Chủ tịch hội đồng
thành viên.
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Bà Lương Hoàng Y
Địa chỉ: Tầng M Tòa nhà R, số 9 Đ, phường 13, Quận 4, thành phố H.
Người đại diện theo ủy quyền lại: Anh Phạm Văn Th
Căn cước công dân số: 089091011926 cấp ngày 06/01/2022
Địa chỉ: F2-73 đường Ng, khu vực Th, phường Ph, quận C, thành phố C.
(Theo văn bản ủy quyền số : 13/UQTA-XLTD, ngày 17/6/2022)
* Bị đơn: Anh Danh Ái T, sinh năm: 1992. (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp V, xã V, huyện Ch, tỉnh K.

2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 05-05-2022 và trong quá trình giải quyết vụ án
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt
Nam Th) - Ông Phạm Văn Th trình bày:
Vào ngày 11/5/2020 ông Danh Ái T có ký Hợp đồng tín dụng số 20200511-
2992760 với Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th vay số tiền là
53.750.000 đồng và thỏa thuận lãi suất cho vay 3.92%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo
thỏa Thuận trong hợp đồng ông Danh Ái T có trách nhiệm thanh toán số tiền
82.729.710 đồng gồm cả gốc lẫn lãi, trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng, 23 tháng
đầu, mỗi tháng trả 3.494.980 đồng, tháng cuối cùng trả 2.345.170 đồng. Bắt đầu từ ngày
03/6/2020. Thực hiện hợp đồng, khách hàng đã nhận đủ số tiền để tiêu dùng cá nhân và
thanh toán cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th 03 lần với số tiền đã
trả là 10.521.000 đồng. Kể từ ngày 02/9/2020 đến nay ông Danh Ái T không thanh toán
bất cứ nghĩa vụ nào dù công ty đã dùng nhiều biện pháp nhắc nhở.
Do khách hàng trễ hạn thanh toán nên Công ty tài chính TNHH Ngân hàng
Việt Nam Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Danh Ái T phải thanh
lý hợp đồng trả một lần cho công ty toàn bộ số tiền nợ bao gồm các khoản sau: Nợ
gốc tính đến ngày 04/5/2022: 48.900.675 đồng; Nợ lãi tính đến ngày 04/5/2022:
23.308.035 đồng.
Tổng số tiền công ty khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Danh
Ái T phải thanh toán số tiền là 72.208.710 đồng.
Tại phiên tòa hôm nay, anh Phạm Văn Th là người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th yêu cầu Tòa án
giải quyết buộc anh Danh Ái T phải thanh toán số tiền 72.208.710 đồng (gốc:
48.900.675 đồng, lãi 23.308.035 đồng)
* Bị đơn ông Danh Ái T không giao nộp bản tự khai thể hiện ý kiến của ông
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt
Nam Th.
Tại phiên tòa anh Phạm Văn Th là người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th vẫn giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện; Bị đơn anh Danh Ái T vắng mặt lần 2 không lý do, không có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt, mặt dù đã được triệu tập hợp lệ.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
3
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ch nêu quan điểm về việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán và người tham gia tố tụng trong vụ án từ khi thụ lý
đến thời điểm nghị án tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay đã tuân thủ đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Danh Ái T đã được Tòa án đã tống đạt
hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra
xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Danh Ái T đều không có mặt. Tại
phiên tòa nguyên đơn đồng ý xử vắng mặt bị đơn. Do vậy, căn cứ Điều 227 và
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Tại đơn khởi kiện ngày 05-5-
2022 Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th có đơn khởi kiện yêu cầu
anh Danh Ái T trả nợ vay cho Công ty tài chính theo hợp đồng tín dụng số
20200511-2992760 ngày 11/5/2020. Căn cứ khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng
dân sự, tranh chấp giữa các bên được xác định là: “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”. Hiện nay anh T đang sinh sống tại địa chỉ: ấp V, xã V, huyện Ch, tỉnh K.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự thì vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ch, tỉnh K.
[3] Về phạm vi khởi kiện: Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam
Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Danh Ái T phải thanh lý hợp
đồng trả một lần cho công ty toàn bộ số tiền nợ là 72.208.710 đồng. Trong đó nợ
gốc tính đến ngày 04/5/2022: 48.900.675 đồng; Nợ lãi tính đến ngày 04/5/2022:
23.308.035 đồng. Ngoài ra, không còn yêu cầu nào khác.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam
Th yêu cầu buộc anh Danh Ái T thanh toán số tiền nợ 72.208.710 đồng. Trong đó
nợ gốc tính đến ngày 04/5/2022: 48.900.675 đồng; Nợ lãi tính đến ngày
4
04/5/2022: 23.308.035 đồng, Tòa án nhận thấy: Theo quy định tại khoản 2 Điều 92
Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không
phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên
môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.
Nhưng trong suốt quá trình giải quyết vụ án anh T không có ý kiến phản đối nào
với yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th cũng
như chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Nên xem như anh T đã mặc nhiên thừa
nhận khoản nợ trên. Đồng thời, sau khi ký hợp đồng anh Danh Ái T đã trả vốn vay
cho Công ty Tài chính số tiền 03 lần với số tiền đã trả là 10.521.000 đồng. Như
vậy, có cơ sở xác định giữa Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th và
anh Danh Ái T có ký kết Hợp đồng tín dụng ngày 11/05/2020.
[4.1] Về tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng ngày 11/05/2020: Công ty
tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th ký kết hợp đồng tín dụng với anh Danh
Ái T. Các bên đều có đủ tư cách chủ thể, có đủ năng lực hành vi dân sự nên chủ
thể tham gia ký kết hợp đồng là hợp pháp. Hợp đồng được lập thành văn bản các
bên đều tự nguyện ký tên, đóng dấu xác nhận nên hình thức hợp đồng hợp pháp.
Các đương sự thỏa Thuận về toàn bộ các điều khoản trong nội dung hợp đồng, tự
nguyện ký kết, không bị lừa dối ép buộc và nội dung hợp đồng phù hợp với quy
định pháp luật nên có hiệu lực và buộc các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ đối
với nhau theo hợp đồng.
[4.2] Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th đã giải ngân đủ số
tiền 53.750.000 đồng theo yêu cầu của anh T. Tuy nhiên, anh T chỉ mới trả tiền
vốn và lãi cho Công ty Tài chính 03 kỳ với số tiền 10.521.000 đồng là vi phạm
nghĩa vụ thanh toán khoản vay theo Điều 3 Hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký
kết. Do đó, Công ty Tài chính yêu cầu anh T thanh toán toàn bộ số tiền vốn vay
còn nợ là 72.208.710 đồng mà hai bên đã ký kết là có cơ sở chấp nhận.
Xét thấy, việc anh Danh Ái T vay tiền của Công ty Tài chính được các bên
xác lập bằng hợp đồng tín dụng số 20200511-2992760 ngày 11/5/2020, hợp đồng
thể hiện rõ số tiền vay, mục đích vay, mức lãi suất, phương thức, thời gian thanh
toán, quyền và nghĩa vụ của các bên. Các điều khoản thỏa thuận được ghi nhận
trong hợp đồng là sự tự nguyện thỏa thuận giữa các bên, không vi phạm điều cấm
của pháp luật, không trái đạo đức xã hội và phù hợp với quy định của pháp luật

5
dân sự về hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng tín dụng có hiệu lực pháp luật và phát
sinh quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm giao kết.
Việc thỏa thuận lãi suất vay phù hợp với Điều 91, 95 của Luật các tổ chức
tín dụng đã được sửa đổi bổ sung năm 2017 nên sự thỏa thuận giữa Công ty tài
chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thvà bị đơn anh Danh Ái T được xem là hợp
pháp.
Trong phần nghị án Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn anh Danh Ái T phải có nghĩa vụ trả cho nguyên
đơn Công ty Tài Chính tổng cộng số tiền gốc và lãi là: 72.208.710 đồng. Trong đó
nợ gốc tính đến ngày 04/5/2022: 48.900.675 đồng; Nợ lãi tính đến ngày
04/5/2022: 23.308.035 đồng là hoàn toàn phù hợp.
[5] Thống nhất ý kiến của Kiểm sát viên về quan điểm giải quyết vụ án như
đã phân tích và nhận định trên.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí va lệ phí Tòa án.
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên buộc anh
Danh Ái T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với số nợ phải trả cho
Ngân hàng là: 72.208.710 đx 5% = 3.610.436 (Ba triệu, sáu trăm mười nghìn, bốn
ba sáu đồng).
Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th không phải chịu án phí;
Hoàn trả cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th tiền tạm ứng án
phí mà nguyên đơn đã nộp là 1.800.000 đồng (Một triệu, tám trăm ngàn đồng)
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009425 ngày 10-6-2022 của
Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Ch, tỉnh K.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng khoản 4 Điều 11, Điều 116, Điều 117, Điều 357, Điều 401, Điều
463, Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;

6
- Áp dụng Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2017 quy định về việc thỏa thuận lãi suất trong hoạt động kinh doanh
tín dụng, khoản 2 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-
HĐTP, ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
- Áp dụng Điều 6; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty tài chính
TNHH Ngân hàng Việt Nam Th về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Buộc anh Danh Ái T có trách nhiệm trả cho Công ty tài chính TNHH Ngân
hàng Việt Nam Th số tiền vay gốc và lãi là: 72.208.710 đồng ( Bảy mươi hai triệu
hai trăm lẽ tám ngàn bảy trăm mười đồng).Trong đó nợ gốc tính đến ngày
04/5/2022: 48.900.675 đồng; Nợ lãi tính đến ngày 04/5/2022: 23.308.035 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiêụ lưc̣ pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu
cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không trả số tiền nêu trên thì còn phải
trả cho người được thi hành án khoản tiền lãi theo mức lãi suất theo quy định tại
Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với thời gian chậm thi
hành án.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc ông Danh Ái T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với
số tiền : 3.610.436 (Ba triệu, sáu trăm mười nghìn, bốn ba sáu đồng).
Hoàn trả cho Công ty tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Th tiền tạm ứng
án phí mà nguyên đơn đã nộp là 1.800.000 đồng (Một triệu, tám trăm ngàn đồng)
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009425 ngày 10-6-2022 của
Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Ch, tỉnh K.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật
7
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Châu Thành;
- Chi cục THA dân sự huyện Châu Thành;
- Lưu hồ sơ.
Lê Thị Thúy Hằng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm