Bản án số 64/2024/DS-ST ngày 27/12/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 64/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 64/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 64/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 64/2024/DS-ST ngày 27/12/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Quao (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 64/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông G yêu cầu ông H trả số tiền vay còn nợ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

`TÒA ÁN NHẬN DÂN
HUYỆN GÒ QUAO
TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 64/2024/DSST
Ngày: 27-12-2024
“V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Hoài Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hiếu Nghĩa;
2. Bà Nguyễn Thị Hạnh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nghĩa - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Gò Quao.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Quao tham gia tham gia
phiên toà: Bà Thị Xà Ly - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 12 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Quao,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 35/2024/TLST-DS ngày
29/02/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 63/2024/QĐXXST-DS, ngày 25 tháng 11 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 43/2024/QĐST-DS, ngày 12 tháng 12 năm 2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn G - sinh năm 1974 (có mặt).
Địa chỉ: Khu phố P, thị trấn G, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Ông Lê Phước H - sinh năm 1980 (có mặt).
Địa chỉ: Khu phố P, thị trấn G, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 21/02/2024 và tại phiên tòa nguyên đơn ông
Lê Văn G trình bày: Tôi với ông H là chỗ quen biết nên trước đây có giao dịch
làm ăn vay tiền với nhau nhiều lần nên tôi có cho ông H vay tôi số tiền là
766.000.000 đồng để đáo nợ ngân hàng nhưng giữa tôi và ông H đã thanh toán
với nhau số tiền vay 766.000.000 đồng xong rồi chứ không có liên quan. Sau đó,
ngày 20/9/2023 tôi có cho ông Lê Phước H vay thêm số tiền là 40.000.000 đồng
và có làm biên nhận nợ với nhau và ông H hẹn trong 3 tháng sẽ trả vốn gốc và
lãi tôi. Mục đích ông H vay tiền của tôi là để tiêu dùng trong gia đình. Khi đến
2
hẹn trả nợ cho tôi thì tôi yêu cầu ông H trả tiền cho tôi nhưng ông H không trả
mà hẹn nhiều lần không thực hiện để kéo dài đến nay.
Đến ngày 07/8/2024 thì ông H có trả cho tôi được 10.000.000 đồng nên còn
thiếu lại tôi số tiền là 30.000.000 đồng.
Nay, tôi khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Lê Phước H phải trả
cho tôi số tiền còn thiếu là 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng).
Đối với yêu cầu tính lãi suất thì tại phiên tòa hôm nay tôi xin rút không yêu
cầu.
Theo bản tự khai đề ngày 08/3/2024 và tại phiên tòa bị đơn ông Lê
Phước H trình bày: Tôi và ông G là chỗ quen biết nên trước đây có giao dịch
làm ăn vay tiền với nhau nhiều lần nên tôi có vay số tiền của ông G với số tiền là
766.000.000 đồng để đáo nợ ngân hàng nhưng giữa tôi và ông G đã thanh toán
với nhau số tiền vay 766.000.000 đồng xong còn tiền lãi giữa tôi và ông G chưa
thanh toán xong. Sáu đó, ngày 20/9/2023 thì ông Giàu C cho tôi ký biên nhận nợ
số tiền là 40.000.000 đồng là tiền lãi nhưng biên nhận không có ghi lãi. Về biên
nhận là do tôi viết và ký tên nên tôi cũng đồng ý còn nợ ông G số tiền
40.000.000 đồng. Đồng thời, tôi cũng hứa trả dần cho ông G số tiền này nhưng
do hoàn cảnh khó khăn tôi không trả cho ông G được mà để kéo dài đến nay.
Sáu đó, đến ngày 07/8/2024 thì tôi có trả cho ông G được số tiền
10.000.000 đồng nên còn thiếu lại số tiền là 30.000.000 đồng.
Nay, ông G khởi kiện yêu cầu tôi trả số tiền là 30.000.000 đồng (ba mươi
triệu đồng) thì tôi thừa nhận còn thiếu ông G số tiền 30.000.000 đồng nhưng xin
ông G giảm cho tôi thêm 10.000.000 đồng nữa nên số tiền còn lại là 20.000.000
đồng thì tôi xin trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án đã tuân thủ các thủ tục về
thụ lý vụ án, xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách đương sự, thẩm quyền
giải quyết của Tòa án cũng như các thủ tục hòa giải, thủ tục tố tụng tại phiên tòa
là đúng theo quy định. Đối với nguyên đơn và bị đơn chấp hành đúng theo quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng còn một số vi phạm như vi phạm thời hạn
chuẩn bị xét xử nên đề nghị Tòa án khắc phục sau này.
Về nội dung vụ án: Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án, lời khai của các bên đương sự, cũng như tại phiên tòa hôm nay, đối chiếu với
các quy định của pháp luật, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông Lê Văn G đối với bị đơn ông
Lê Phước H. Buộc ông Lê Phước H phải trả cho ông Lê Văn G số tiền vốn gốc
là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
Đề nghị HĐXX đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn G về
tính lãi do tại phiên tòa nguyên đơn ông Lê Văn G xin rút yêu cầu tính lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét
đầy đủ và toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Ông Lê Văn G khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
ông Lê Phước H phải trả số tiền vay còn nợ nên quan hệ tranh chấp của vụ án là
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 và Điều
35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Hai bên đương sự đã thừa nhận là ông Lê Phước H có vay
tiền của ông Lê Văn G là đúng sự thật.
Hợp đồng vay tiền giữa ông Lê Văn G và ông Lê Phước H là hợp đồng vay
không có thời hạn và có lãi. Hợp đồng này được giao kết thực hiện trên cơ sở tự
nguyện thỏa thuận, không trái pháp luật, đạo đức xã hội nên được pháp luật
công nhận và bảo vệ.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng ông H thừa nhận còn thiếu ông G
số tiền là 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) từ ngày 20/9/2023 đến nay mà
không trả được nợ cho ông G là vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều
466 của Bộ luật dân sự năm 2015. Mặc khác, trong quá trình giải quyết vụ án,
ông H đã trả được cho ông G số tiền 10.000.000 đồng còn lại số tiền 30.000.000
đồng nên ông H xin ông G giảm thêm số tiền 10.000.000 đồng còn lại số tiền
20.000.000 đồng nhưng không được ông G chấp nhận. Do đó, yêu cầu khởi kiện
của ông G là có căn cứ chấp nhận.
[3] Về lãi suất: Trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa
nguyên đơn xin rút yêu cầu tính lãi suất. Do đó, HĐXX không xem xét.
Về việc ông Lê Phước H xin trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng cho ông Lê
Văn G cho đến khi hết nợ nhưng yêu cầu này của ông H không được ông G chấp
nhận. Do đó, HĐXX không có căn cứ xem xét yêu cầu này của ông Lê Phước H.
[4] Tại phiên tòa sau khi nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn và đại
diện Viện kiểm sát có quan điểm chấp nhận một phần và đỉnh chỉ một phần yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có
căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Từ những phân tích đánh giá trên và sau khi thảo luận, nghị án HĐXX
chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Văn G đối với bị
đơn ông Lê Phước H. Do đó, buộc ông Lê Phước H phải trả cho ông Lê Văn G
số tiền là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
4
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Văn G đối
với ông Lê Phước H đối với yêu cầu tính lãi suất.
[6] Về án phí DSST là: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng
dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH1430/12/2014 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Yêu cầu của ông Lê Văn G được Tòa án chấp nhận nên ông G được nhận
lại số tiền tạm ứng án phí mà ông đã nộp là 1.000.000đ (một triệu đồng) theo
biên lai thu tiền số 0004737 ngày 27/02/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Ông Lê Phước H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch là:
30.000.000đ x 5% = 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 9, Điều 463, Điều 466 và Điều 688 của Bộ luật dân sự
2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn G đối với
ông Lê Phước H.
Buộc ông Lê Phước H phải trả cho ông Lê Văn G số tiền là 30.000.000
đồng (ba mươi triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn ông Lê Văn G
đối với ông Lê Phước H đối với yêu cầu tính lãi suất.
2. Về án phí DSST: Là 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm nghìn đồng)
buộc ông Lê Phước H phải nộp.
Ông Lê Văn G được nhận lại số tiền tạm ứng án phí mà ông đã nộp là
1.000.000đ (một triệu đồng) theo biên lai thu tiền số 0004737 ngày 27/02/2024
của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có mặt quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án ngày 27/12/2024.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật
định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5
Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 9 Luật
Thi hành án dân sự và Điều 7, Điều 7a và Điều 7b Luật Thi hành án dân sự sửa
đổi bổ sung năm 2014, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND huyện Gò Quao;
- Chi cục THADS huyện Gò Quao;
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Hoài Thanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 155/2025/DS-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm