Bản án số 64/2022/DS- ngày 30/05/2022 của TAND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vận chuyển

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 64/2022/DS-

Tên Bản án: Bản án số 64/2022/DS- ngày 30/05/2022 của TAND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vận chuyển
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vận chuyển
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sơn Động (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 64/2022/DS-
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Ngọc Quế khởi kiện yêu cầu trả vỏ container và bồi thường thiệt hại
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 64/2022/DS - PT
Ngày 30 - 5 - 2022
V v Tranh chp v hợp đồng
vn chuyển tài sản
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TNH BC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thm gm có:
Thẩm phán - Ch to phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Thạo;
Các Thm phán:Bà Phạm Th Minh Hiền; bà Nguyễn Th Hương Giang.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyn Hương Mai - Thư ký Toà án nhân dân tnh Bc Giang.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân tnh Bắc Giang tham gia phiên toà: Ông
Lương Thất Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 30/5/2022, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bc Giang m phiên toà xét x
phúc thẩm công khai v án dân sự th số 11/DSPT ngày 25/02/2022 vvic“Tranh
chp hợp đồng vn chuyển tài sản”.
Do bản án dân sự thẩm s 33/2021/DS- ST ngày 16/12/2021 của Toà án nhân
dân huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang có kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét x s 55/2022/QĐ - PT ngày 13/4/2022, quyết
định hoãn phiên tòa số 98/2022/QĐ - PT ngày 05/5/2022giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV N (sau đây viết tắt Công ty N), do ông
Nguyễn Văn T, chc vụ: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật (vng mt);
Đa ch Công ty: Khu N, th trn Đ, huyn C, tnh Lng Sơn.
- Người đại din theo y quyn của Công ty N (văn bản y quyền ngày
10/4/2021): Ông Nguyễn Xuân H, sinh năm: 1982 (có mặt).
Địa ch: S 64, đường N, phường Đ, thành phố V, tnh Ngh An.
2
- B đơn: Anh Phan Văn N1, sinh năm 1989 ( mt khi xét x, vng mt khi
tuyên án).
Địa ch: Thôn T, xã Đ, huyện Y, tnh Bc Giang,
- Người đại din theo u quyn của anh Phan Văn N1 (văn bn y quyền ngày
20/01/2022):
+ ng ty luật TNHH Minh Anh do ông Trần Văn Đ; chc v: Giám đốc ngưi
đại din theo pp luật ( mt khi t x, vng mặt khi tuyên án).
Địa ch tr s ng ty: Tổ 14, khu H, phường Y, qun H, TP Hà Ni.
+ Ch Nguyn M L, sinh năm:1996 (văn bn y quyền ngày 26/5/2022, mặt
khi xét xử, vng mặt khi tuyên án);
Địa chỉ: Phòng 1405, tòa nhà B 10B, khu đô th N, phường T, quận C, thành ph
Hà Nội.
- Ngưi có quyn lợi nga vliên quan: Anh Phm n T, sinh năm 1986 (vng mặt).
Địa chỉ: số 6, LK 18, t dân phố Lèo, th trấn Kép, huyện Lng Giang, tnh
Bc Giang.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin 15/4/2021, bn t khai, các tài liệu trong hồ sơ vụ án, đại
din theo y quyn của Công ty N trình bày:Ngày 20/7/2019, Công ty N anh N1
kết hợp đồng vn chuyển hàng hóa số 017/HĐVC/VTLS 2018, theo hợp đồng, anh N1
nhn vn chuyn hoa quả, hàng hóa của Công ty N bằng xe ô đầu kéo của anh N1 t
đim nhn hàng đến điểm tr hàng sau:
Đim nhn ng: Thà Khẹt o, Bản Đông o, Savanakhet Lào (qua ca khu
Chalo Quảngnh; Lao Bo- Qung Tr) mt s địa đim khác theo yêu cầu củang
ty N;
Đim tr hàng: Cửa khu C, T, H, C Lng Sơn; T Hà Giang.
Ny 09/7/2020, anh N1 nhn hàng tại ca khu quc tế Chalo tnh Quảng Bình vận
chuyn hàng đến ca khu H Lạng Sơn ngày 12/7/2020. Sau khi vận chuyển hàng xong anh
N1 không tr li v Container cho Công ty N. Công ty N gi đin thoi, nhn tin qua
đin thoi, nhn tin qua Zalo cho anh N1, yêu cầu anh N1 tr v Container nng anh N1
không trả. Anh N1 đã vi phm hp đng đã ký kết. Công ty N khi kin yêu cu anh N1 c
th như sau:
3
Yêu cầu anh N1 phi tr li Container CRLU 1390917;
Chu pht tin do chậm giao Container 1.000.000/1 ngày, t ngày 22/7/2020 đến
ngày 28/4/2021 280 ngày, tương đương 280.000.000 đồng. K t ngày 29/4/2021 đến
khi xét xử thẩm Công ty không yêu cầu anh N1 phi tr tin do chm giao li v
Container.
Anh Phan Văn N1 trình bày:Anh là lái xe tự do, không có đăng ký kinh doanh, anh
hợp đồng vn chuyển hàng hóa s 017/HĐVC/VTLS 2018 ngày 20/7/2019 vi
Công ty TNHH MTV N , ch trong hợp đồng của anh. Theo như hợp đồng thì anh
bên vn chuyển hàng hóa bằng xe ô của mình khi Công Ty N hàng cần vn
chuyn t ca khu C tnh Quảng Bình đến ca khu H tnh Lạng Sơn. Hàng hóa được
tr bng v container do Công ty N thuê, mi chuyến hàng anh phi tr 1.000.000 đồng
thuê tin v container.Ngày 09/7/2020, anh nhận hàng ti ca khu quc tế C, tnh
Quảng Bình vận chuyển hàng đến ca khu H Lạng Sơn, ngày 11/7/2020, anh giao cả xe
hàng cho tài xế khác đ tr hàng sang Trung Quốc, bên Trung Quốc nhận hàng xong,
ngày 12/7/2020, anh nhận xe cùng với thùng container v nhà anhtại Y, Bc Giang, khi
nào hàng Công ty gọi điện thoi anh lại đi trở hàng.Anh n10 ngày không thấy
Công ty gi tr hàng. Ngày 22/7/2020, anh gọi điện thoại cho điều hành Công ty
thông báo v vic hin tại Công ty chưa hàng đ vn chuyển, anh h v container
xuống để chạy hàng khác, khi nào Công ty N yêu cầu anh li vn chuyển hàng cho Công
ty. Khoảng ngày 02/8/2020, anh có gọi đin thoi cho T1 là giám đốc Công ty, nói v
việc Công ty không hàng vn chuyển, anh đã bán xe. Anh yêu cầu Công ty tr tin
ớc xe 37.800.000 đồng để ly tin ch v container tr lại Công ty, nhưng Công ty
không trả tiền cước xe cho anh, vậy anh không thể thuê xe đ tr v Container cho
Công ty. Cuối tháng 7/2020 anh đã bán xe.
Anh N1 không đồng ý với yêu cầu khi kin của Công ty N; anh yêu cầu Công ty
N phi tr tiền cước xe là 37.800.000 đồng.
Tại biên bản ly lời khai người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Phạm Văn T
trình bày:Anh N1 gửi anh trông coi vỏ Container CRLU 1390917 t khoảng tháng 7,
tháng 8 năm 2021, hai bên tha thun ming, phí gửi 20.000 đồng/ ngày, đến nay anh
N1 chưa thanh toán tin cho anh. Công ty N khi kin anh N1, anh đề ngh Tòa án gii
quyết theo quy định.
4
+ Ngày 07/12/2021 a án nhân dân huyn Y tiến hành xemt thẩm định ti ch đối
vi v Container CRLU 1390917.
Kết qu xem t thẩm đnh ti ch như sau: 01 v Container CRLU 1390917- 45R1
màu trng, Container lnh F 40, dài 12 m, rng 2,4m, cao 2,6m, trng lượng v 4.290 kg,
th tích 67m
3
. V Container CRLU 1390917hin đang để ti bãi đất trng thuc t n ph
L, th trn K, huyn L, tnh Bc Giang do anh Phạm Văn T trông giữ.
Vi ni dung v án n trên, bản án n sự sơ thẩm s 33/2021/DS- ST ngày
16/12/2021 của Toà án nhân dân huyện Y, tnh Bắc Giang đã quyết định:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khon 1 Điều 35, các Điều 39, 157, 158,khon 2
Điu 244, Điu 271, khoản 1 Điều 273 B lut t tụng dân sự. Điu 105,166, 530, 533,
536 B luật dân sự. Khon 2, 5 Điu 26 Ngh Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, quản
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty N và yêu cu phn t ca anh Phan Văn N1.
Buc Công ty N phi tr cho anh Phan Văn N1 tiền cước xe là 37.800.000 đồng.
Buộc anh Phan Văn N1 phi tr cho Công ty N v Container CRLU 1390917;
Buộc anh Phan Văn N1 phi tr cho Công ty N s tiền 280.000.000 đồng nhưng
đưc tr vào số 37.800.000 đồng Công ty N phi tr tiền cước xe cho anh N1. Anh N1
còn phi tr Công ty N s tiền 242.200.000 đồng (Hai trăm bốn mươi hai triệu hai trăm
nghìn đồng).
Ngoài ra bn án sơ thẩmn tuyên v nghĩa v chu lãi suất chm thi hành án, nga v
chu án phí, chi phí xem xét thm đnh ti ch, quyn kháng cáo ca các đương s.
Do tại phiên toà thẩm ngày 16/12/2021 anh N1 vng mặt, ngày 24/12/2021, Toà
án nhân dân huyn Y giao bản án cho anh N1.
Ngày 08/01/2022 anh N1 viết đơn kháng cáo, do ngày 08/01/2022 ngày
09/01/2022 ngày th by ngày chủ nhật nên ngày 10/01/2022 anh N1 gửi đơn
kháng cáo qua đường bưu điện (bút lục s 177).
Nội dung kháng cáo: Anh N1 không đồng ý với ni dung ca bản án sơ thm buc
anh phi tr ng ty N s tiền 242. 000.000đồng.
Đ ngh Hi đng xét x phúc thm hu toàn b bn án dân s sơ thm s 33/2021/DS- ST
ngày 16/12/2021 ca T án nhân dân huyn Y, tnh Bc Giang.
5
Tại phiên toà phúc thẩm, N1 đơn không thay đổi, b sung, rút yêu cầu khi kin; b
đơn thay đổi kháng cáo: Đ ngh Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khi kin
của Công ty N, các đương sự không thoả thuận được vi nhau v vic gii quyết toàn bộ
v án.
Ch Nguyn M L đại din theo u quyn của anh Phan Văn N1 trình bày: Anh N1
không đồng ý vi quyết đnh ca bn án sơ thẩm, buc anh N1 phi bi thường cho Công ty
N 242.500.000đồng sau khi đã đi tr khon tin 37.800.00ng c vn chuyển Công
ty N phi tr anh N1 kng đúng, sau khi anh N1 tr ng xong anh đã ch v
container v nhà tại Y, Bc Giang nhưng trưc khi v anh đã gọi điện thoi, nhn tin trên
zalo được phía ng ty N đồng ý nhưng bản án thm vn buc anh phi bi thường
tin do chm giao tr container không đúng với ni dung anh ng ty N đã thỏa
thun. Do chiếc đin thoi anh N1 s dung để giao dch với ng ty N đã bị mt n anh
N1 không có căn cứ để chng minh ni dung anh đã giao dch vi Công ty N quan zalo. Đề
ngh Hi đồng xét xử tm ngng phiên a để thu thp b sung chng c là nội dung trao
đổi tha thun gia anh N1 Công ty N trên zalo. Đề ngh Hi đồng t xử kng chp
nhận yêu cu khi kin của Công ty N.
Anh Phan Văn N1 trình bày: Đồng ý vi nội dung trình bày ca ch Linh, không
thay đi, b sung gì thêm. Anh N1 tha nhận, đến thời điểm xét xử phúc thẩm anh chưa
tr v container cho Công ty N.
Ông Nguyễn Xuân Htrình bày:Bản án thm chp nhận yêu cu ca Công ty N,
buc anh N1 phi chu tin pht vi phm do anh N1 chm tr v cotainer, nội dung này
đã được tha thun trong hợp đồng vn chuyển các bên ký kết. Đề ngh Hội đồng xét xử
không chấp nhận kháng cáo của anh N1. Gi N1 bản án dân sự sơ thẩm.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu ý kiến:
V việc tuân theo pháp luật t tụng dân sự ca Thẩm phán từ khi th lý đến khi xét
x đã tuân thủ đúng các quy định ca B lut t tụng dân sự. Ti phiên Toà, Hội đồng
xét xử đã thực hiện đúng với quy định ca B lut t tụng dân sự.
Thư phiên tòa đã ph biến ni quy phiên tòa; kimtra s có mt ca nhng ngưi
tham gia phiên a theo giấy triu tp ca Tòa án và thc hin các công vic khác đúng quy
đnh ti Điều 237 B lut t tụng dân sự.
N1 đơn, bị đơn đã chấp hành đúng c quyền nghĩa vụ của đương sự, người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan chấp hành đúng quy định ca B lut t tụng dân sự.
6
Quan điểm v vic gii quyết v án: Đề ngh hội đồng xét x căn c vào khoản 1
Điều 308, Điều 148 ca B lut t tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng o của anh Phan Văn N1. Gi N1 bản án dân s thm
s 33/2021/DS- ST ngày 16/12/2021 của Toà án nhân dân huyện Yên Dũng, tỉnh Bc
Giang.
Anh Phan Văn N1 phi chịu án phí dân s phúc thẩm theo quy định tại Điều 148
B lut t tụng dân sự.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết qu tranh lun tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Tại phiên tòa phúc thẩm, anh Phạm Văn T vắng mặt nhưng anh T không liên
quan đến kháng cáo. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại
Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về yêu cầu của chị L là người đại diện theo ủy quyền của anh N1 đề nghị tạm
ngừng phiên tòa để thu thập bổ sung chứng cứ.
Anh N1 khai: Trong quá trình thực hin hợp đồng anh đã có liên lc bng zalo vi
Công ty N nội dung Công ty N đồng ý cho anh chở container v nhà Y sau khi tr
hàng vào ngày 12/7/2020 nhưng chiếc điện thoại dùng đ liên lạc đã mất, đ ngh Hi
đồng xét x tm ngừng phiên tòa đ thu thp chng c xác định nội dung anh đã liên lc
với Công ty N. Hội đồng xét x thy: Tại phiên tòa đại diện Công ty N không tha nhn
nội dung tha thuận như anh N1 trình bày, bn thân anh N1 phản đối yêu cầu ca
Công ty N nhưng không đưa ra được chng c để chứng minh nên anh phi chu hu
quả, yêu cầu ngừng phiên tòa là không có căn cứ.
[2] Xét kháng cáo của anh Phan Văn N1 không đồng ý trả cho Công ty N
280.000.000 đồng do chm giao li v Container: Hi đồng xét xử thy:
Ngày 20 tháng 7 năm 2019 Công ty N và anh N1 ký hợp đồng vn chuyển hàng hóa
s 017/HĐVC/VTLS 2018. Theo hp đồng thì Công ty N là bên thuê vận chuyn, anh N1
bên vận chuyn. Công ty N anh N1 đều tha nhận, ngày 09/7/2020, anh N1nhn
hàng tại ca khu quc tế C, tnh Qung Bình vận chuyển hàng đến ca khu H, tnh
Lng Sơn ngày 11/7/2020, sau khi giao hàng, ngày 12/7/2020 anh N1ch v container v
7
nhà tại Y, không trả cho Công ty N.Tại phiên tòa phúc thm, anh N1tha nhận chưa
tr v container cho Công ty N.
Theo thỏa thuận tại mục 2 Điều IV của hợp đồng số 017/HĐVC/VTLS 2018, ngày
20 tháng 7 năm 2019 hai bên đã thỏa thuận: “Sau khi giao hàng xong, bên công ty vận
chuyển phải trả lại cont cho chủ hàng trong vòng 5 ngày, trong trường hợp xe hỏng
thể kéo dài 10 ngày. Nếu sửa xong phải cho xe khác kéo cont trả tại điểm nhận cont
hoặc bất kỳ địa điểm nào khác do bên A quy định. Nếu quá trời hạn sẽ bị pht 1.000.000
vnđ/ngày” (bút lục số 05). Thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định tại điểm e
khoản 2 Điều 398 Bộ luật dân sự. Anh N1 thừa nhận sau khi giao hàng nhận vỏ
Container đã không trả lại cho Công ty N. Như vậy, anh N1là bên vi phạm, Công ty N
bên bị vi phạm hợp đồng hai bên ký kết.
Điều 418 Bộ luật dân sự quy định về thỏa thuận phạt vi phạm: Phạt vi phạm là sự
thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một
khoản tiền cho bên bị vi phạm.Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp
luật liên quan có quy định khác.
Căn cứ vào quy định nêu trên, Hội đồng xét xử thy: Bản án sơ thẩm chp nhận yêu
cu khi kin ca Công ty N quy định ti Điều 418 B luậtn sự.
T phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy: Không có căn cứ để chp nhận kháng cáo
của anh Phan Văn N1, gi nguyên bn án dân sự thẩm s 33/2021/DS- ST ngày
16/12/2021 của Toà án nhân dân huyện Y, tnh Bc Giang.
[2]. Án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo cáo anh N1 không được chp nhận nên
anh N1 phi chịu án phí dân s phúc thẩm theo quy định tại Điu 148 B lut t tng
dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148, khoản 6 Điều 313 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
Kng chp nhận kháng o của anh Phan n N1. Gi nguyên bản án dân sự
thm s 33/2021/DS- ST ngày 16/12/2021 của T án nhân dân huyn Y, tnh Bc Giang.
2. Án phí dân sự phúc thẩm: Anh Phan Văn N1 phi chịu 300.000đồng án phí n
s phúc thẩm. Nng trừ vào số tin tm ứng án phí đã np ghi tại biên lai thu s 0009391
8
ngày 24/01/2022 do Chi cục Thi hành án dân sự huyn Y, tnh Bắc Giang. Xác nhận anh
N1 đã nộp đủ tiền án phí dân sự phúc thm.
Trường hp bản án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyn tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án hoặc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án n
s. Thi hiệu thi hành án dân s đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Án xử phúc thẩm có hiệu lc k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- TAND huyện Y;
- CCTHADS huyện Y;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Xuân Thạo
Tải về
Bản án số 64/2022/DS- Bản án số 64/2022/DS-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất