Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Tiên Lãng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng vận chuyển

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Tiên Lãng, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng vận chuyển
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vận chuyển
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiên Lãng (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 07/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIÊN LÃNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 07/2024/DS-ST
Ngày 20-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
vận chuyển tài sản
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN LÃNG, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Đỗ Thị Xuyến;
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đức Bình,
Ông Nguyễn Hữunh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Kim Liên -Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân n huyện Tiên Lãng, thành phố Hải
Phòng tham gia phiên toà: Ông Phạm Văn Nguyện - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiên Lãng,
thành phố Hải Phòng, xét xử thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 16/2024/TLST-DS
ngày 12 tháng 4 năm 2024 vTranh chấp hợp đồng vận chuyển tài sản (hàng hóa),
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2024/QĐXXST-DS, ngày 18 tháng 7
năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2024/TB-TA, ngày 09 tháng 8 năm
2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Thương mại - Vận tải H (Công ty H); địa
chỉ trụ sở: Số 30 C, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng. Người đại diện theo
pháp luật: Ông Phạm Văn T - Giám đốc. Người đại diện theo uỷ quyền: Ông
Văn C, sinh năm 1972; địa chỉ: Thôn C, xã L, huyện T, thành phố Hải Phòng (Hợp
đồng uỷ quyền ngày 23/11/2023); có mặt.
- Bị đơn: Anh Phan Kim H, sinh năm 1984; địa chỉ: Thôn T, T, huyện T,
thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện, bản tkhai, nguyên đơn (Công ty H) do ông Cù Văn
C đại diện theo ủy quyền trình bày:
2
Từ tháng 03 năm 2020 đến tháng 11 năm 2020, anh Phan Kim H thuê Công
ty H vận chuyển hàng hthông theo các tuyến đường bộ thoả thuận về cước
phí vận chuyển, phương thức thanh toán; theo đó anh H thanh toán cho Công ty H
toàn bộ cước vận chuyển ngay sau khi Công ty H hoàn thành công việc; hình thức
thanh toán bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt.
Từ tháng 03 năm 2020 đến tháng 11 năm 2020, Công ty H đã vận chuyển
hàng hoá cho anh H theo thoả thuận, tính đến hết tháng 11 năm 2020, anh H còn
nợ Công ty H 711.010.000 đồng tiền cước vận chuyển. Anh H đã xác nhận số nợ
cam kết đến ngày 30/10/2021 sẽ trả Công ty H 200.000.000 đồng trả dần
50.000.000 đồng/tháng vào các tháng tiếp theo cho đến khi trả hết nợ. Tuy nhiên
đến nay anh H vẫn chưa trả Công ty H số tiền nào như đã cam kết mặc Công ty
H nhiều lần yêu cầu anh H trả nợ. Để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình,
Công ty H khởi kiện yêu cầu Toà án buộc anh H phải trả Công ty H số tiền nợ
cước vận chuyển hàng hóa 711.010.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.
- Tại Bản trình bày ý kiến ngày 16/8/2024, b đơn (anh Phan Kim H) trình
bày: Anh H thành viên cổ đông của Công ty TNHH Thương mại Tiếp vận A
(Công ty A) có trụ sở tại số 173 đường T, phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng
từ năm 2010 đến năm 2019. Trong khoảng thời gian này, anh H được Công ty A
giao nhiệm vụ liên hệ thuê một số công ty vận tải trong đó Công ty cổ phần
Thương mại Vận tải H chở hàng cho Công ty A đi một số tỉnh thành như Hải
Dương, Nội ... Tháng 10 năm 2019 đến nay anh H không làm việc tại Công ty
A nữa; do gặp khó khăn nên Công ty A chưa thanh toán tiền cước vận chuyển hàng
hóa cho anh H; vậy anh H chưa thanh toán khoản tiền này cho một số công ty
vận tải trong đó Công ty H. Công ty H đòi nợ, thuê người gặp anh H gây áp lực
yêu cầu trả tiền nên anh H đã xác nhận khoản nợ như bảng Công ty H đã
giao nộp cho Tòa án (stiền 711.010.000 đồng). Anh H xác nhận trong tổng số
tiền còn nợ Công ty H có một nửa là tiền của cá nhân anh, một nửa là nợ của Công
ty A. Tuy nhiên do anh H đã chốt nợ với Công ty H toàn bộ số tiền nợ này nên
anh cam kết sẽ có trách nhiệm trả Công ty H. Do điều kiện làm ăn khó khăn, anh H
đề nghị Công ty H cho anh trả nợ dần; đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt
anh.
- Biên bản xác minh tại địa phương làm việc với ông Phan Kim H,
Thị H (là bố mẹ đẻ anh H) thể hiện: Anh Phan Kim H đăng ký thường trú tại thôn
T, T, huyện T, thành phố Hải Phòng. Do phải đi làm ăn xa nên anh H không
thường xuyên mặt nhà, không điều kiện tham gia tố tụng tại Tòa án. Các
văn bản tố tụng được cấp, tống đạt cho anh H thông qua ông H, H; anh H đã
được ông H, H gọi điện thoại thông báo nội dung các văn bản tố tụng của Tòa
án. Anh H trao đổi với ông H, bà H về việc anh xác nhận nợ Công Ty H số tiền
cước vận chuyển hàng hóa như trình bày của người đại diện Công ty H
711.010.000 đồng. H xác nhận nội dung cam kết trả nợ, chữ viết, chữ Phan
Kim H trong Bảng cước vận chuyển Công ty H giao nộp cho Tòa án do anh
H viết, ký.
Tại phiên tòa:
3
Nguyên đơn (Công ty H do ông Văn C đại diện); bị đơn (anh Phan Kim
H) cùng vắng mặt tại phiên tòa, đơn đề nghị xét xử vắng mặt đều không
văn bản thay đổi yêu cầu, quan điểm.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân s
trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử việc chấp
nh pháp luật của người tham gia tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Ttụng dân svề thẩm
quyền giải quyết, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách người tham gia tố
tụng, thu thập chứng cứ, tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ hòa giải. Phiên tòa được thực hiện theo đúng các quy định tại
Chương XIV của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng
quyền nghĩa vụ của đương s theo quy định tại các điều 70, 71, 72 của Bộ luật
Tố tụng dân s.
Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các
điều 530, 533, 534, 535, 536 của Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 3 Điều 26,
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
238, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân s Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lphí Tòa án, x: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công
ty Cổ phần Thương mại - Vận tải H, buộc anh Phan Kim H phải trả Công ty H số
tiền nợ cước vận chuyển tài sản 711.010.000 đồng, không phải trả lãi. Anh H
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Công ty H không
phải chịu án phí nên được trả lại số tiền tạm án phí dân sự thẩm đã nộp tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Lãng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ do đương
sự giao nộp, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án Tranh chấp hợp đồng dân
sự (hợp đồng vận chuyển tài sản) theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Bđơn anh Phan Kim H trú tại: Thôn T, T, huyện T, thành
phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng. Các hành vi, quyết định của quan, người
thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp, đúng trình tự, thủ tc; các
đương sự, người tham gia tố tụng khác không có ý kiến, khiếu nại.
[2] Nguyên đơn (Công ty H), b đơn (anh Phan Kim H) đều vắng mặt tại
phiên tòa, đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3
Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt bị đơn.
[3] Về việc áp dụng pháp luật và thời hiệu khởi kiện:
4
Hợp đồng vận chuyển tài sản được các bên thỏa thuận, giao kết thực hiện
từ tháng 03 năm 2020 đến tháng 11 năm 2020; thời điểm này Bộ luật Dân sự năm
2015 đang hiệu lực thi hành. Theo thỏa thuận chốt số tiền nợ cước vận chuyển,
bị đơn cam kết trả nguyên đơn 200.000.000 đồng vào ngày 30/10/2021 tiếp tục
trả mỗi tháng 50.000.000 đến khi thanh toán xong khoản nợ. Do bị đơn không trả
nợ như đã cam kết nên ngày 03/4/2024 nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc
bị đơn trả toàn bộ số tiền nợ cước vận chuyển tài sản 711.010.000 đồng. Căn cứ
các điều 154, 157, 429 của Bộ luật Dân sự năm 2015 (Bộ luật Dân sự), Tòa án áp
dụng các quy định của Bộ luật này để giải quyết vụ án; thời hiệu khởi kiện 03 năm
được bắt đầu lại ktừ ngày 30/10/2021 (ngày bị đơn cam kết trả nợ nguyên đơn);
việc khởi kiện của nguyên đơn còn trong thời hiệu khởi kiện.
[3] Về hợp đồng vận chuyển tài sản:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp Tòa án thu thập
được trong hồ ván (lời khai của các đương sự, nội dung trình bày của ông
Phan Kim H, bà Vũ Thị Hbố mẹ đẻ của bị đơn và các tài liệu chứng cứ do Công
ty H giao nộp); đủ sở xác định: việc anh Phan Kim H thuê Công ty H vận
chuyển tài sản (hàng hóa) trong khoảng thời gian từ tháng 3/2020 đến tháng
11/2020. Mặc dù hợp đồng vận chuyển tài sản không được lập thành văn bản; song
tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực
hành vi dân sự; hoàn toàn tự nguyện; mục đích nội dung hợp đồng không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội, phù hợp với quy định tại các
điều 530, 533 của Bộ luật Dân sự. Do đó, hợp đồng vận chuyển tài sản được giao
kết giữa anh H Công ty H có hiệu lực pháp luật, các bên thực hiện quyền, nghĩa
vụ theo thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
[4] Về khoản tiền nợ cước vận chuyển tài sản và trách nhiệm trả nợ:
Quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty H đã thực hiện xong việc vận chuyển
tài sản theo thỏa thuận. Tài liệu chứng cứ do nguyên đơn giao nộp (Bảng cước
vận chuyển từ tháng 3/2020 đến tháng 11/2020 thỏa thuận chốt nợ giữa anh H
với Công ty H) thể hiện: Công ty H anh H đã thống nhất xác nhận tổng số tiền
cước vận chuyển tài sản anh H phải trả Công ty H 711.010.000 đồng, không
thỏa thuận trả tiền lãi. Anh H cam kết trả Công ty H 200.000.000 đồng vào ngày
30/10/2021 tiếp tục trả mỗi tháng 50.000.000 đến khi thanh toán xong toàn bộ
khoản tiền nợ. Tuy nhiên từ sau ngày 30/10/2021 đến nay, anh H không thực hiện
việc trả nợ như đã cam kết.
Do anh H chưa trả ng ty H khoản tiền cước vận chuyển tài sản
711.010.000 đồng nên Công ty H quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh H
phải trả khoản tiền này. Xét thấy yêu cầu khởi kiện của Công ty H về việc buộc
anh H phải trả số tiền cước vận chuyển tài sản 711.010.000 đồng căn cứ, phù
hợp với quy định tại các điều 535, 536 của Bộ luật Dân sự nên cần chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty H, buộc anh H phải trả Công ty H 711.010.000
đồng tiền nợ cước vận chuyển tài sản. Do các bên không thỏa thuận trả lãi, Công ty
H không yêu cầu trả lãi nên không xem xét buộc anh H phải trả khoản tiền này.
[5] Về án phí:
5
Vì yêu cầu khởi kiện của Công ty H được Tòa án chấp nhận toàn bộ nên anh
H phải chịu án phí dân sự thẩm làm tròn 32.440.000 đồng [20.000.000 + 4%
(711.010.000 400.000.000)], theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Công ty H không phải chịu
án phí nên được trả lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Tiên Lãng là 16.220.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 530, 533, 534, 535, 536, 537 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227; các khoản 1, 3 Điều 228; Điều 238, Điều
266, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (Công ty Cổ phần
Thương mại – Vận tải H):
Buộc anh Phan Kim H phải trả Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải H số
tiền nợ cước vận chuyển tài sản 711.010.000 (Bảy trăm mười một triệu không
trăm mười nghìn) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong khoản tiền nêu trên, hàng tháng người phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 357 của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
2. Về án phí:
Anh Phan Kim H phải chịu 32.440.000 (Ba mươi hai triệu bốn trăm bốn
mươi nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại Công ty Cổ phần Thương mại Vận tải H 16.220.000 (Mười sáu
triệu hai trăm hai mươi nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm đã nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Lãng theo Biên lại thu tiền tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số: 0008989 ngày 12/4/2024.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày, ktừ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết theo quy
định của Bộ luật Tố tng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
6
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hải Phòng;
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- VKSND huyện Tiên Lãng;
- Chi cục THADS huyện Tiên Lãng;
- Đương sự;
- Người đại diện của đương sự;
- Lưu Hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Xuyến
7
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hải Phòng;
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- VKSND huyện Tiên Lãng;
- Chi cục THADS huyện Tiên Lãng;
- Đương sự;
- Lưu Hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Xuyến
Tải về
Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất