Bản án số 21/2023/DS-ST ngày 08/05/2023 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vận chuyển

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2023/DS-ST ngày 08/05/2023 của TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vận chuyển
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vận chuyển
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Việt Yên (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 21/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vận chuyển
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Án s: 21/2023/DS- ST
Ngày: 08/5/2023.
V/v: Tranh chấp hợp đồng
vận chuyển
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH BẮC GIANG
Với thành phn hi đồng xét x sơ thm gm có:
Ch to phiên toà: Bà Bùi Th Hương- Thẩm phán
Các Hi thm nhân dân: Ông Hoàng Văn Tấn
Bà Nguyễn Thị Lại
Thưphiên toà: Bà Chu Thị Minh Nguyệt- Thư ký Tòa án nhân dân huyn V,
tỉnh Bc Giang
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh Bắc Giang tham gia phiên toà:
Ông Ong Văn Chúc- Kiểm sát viên.
Trong ngày 08 tháng 5 năm 2023, ti tr s Tòa án nhân dân huyn V, tỉnh Bắc
Giang xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường v án th s
01/2023/TLST- TCTM ngày 13/01/2023 v Tranh chấp hợp đồng vận chuyển theo
quyết định đưa v án ra xét x s 03/2023/QĐXX ST- KDTM ngày 03 tháng 4 năm
2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2022/QĐST- KDTM ngày 20 tháng 4 năm
2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:
1. Anh Vũ Nhật H, sinh năm 1986 ( có mặt).
2. Anh Vũ Văn T, sinh năm 1990 ( có mặt).
Cùng cư trú tại: Thôn Ch, xã V, thành phố B, tỉnh Bắc Ninh.
B đơn: Công ty TNHH Đ; địa chỉ: Thôn H1, H, huyện V, tỉnh Bắc Giang;
người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thế Th- Chức vụ: Giám đốc ( vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khi kin được bổ sung bằng bản tự khai các lời khai sau này
nguyên đơn anh Văn T trình y: Anh làm nghề lái xe vận chuyển hàng hóa.
Ngày 01/6/2022 anh Công ty TNHH Đ ( người đại diện theo pháp luật: Ông
Nguyễn Thế Th Chức vụ: Giám đốc) hợp đồng vận chuyển hàng hóa ( phôi
giấy). Hai bên lập hợp đồng vận chuyển nội dung bên thuê xe Công ty TNHH Th(
nay đổi tên thành Công ty TNHH Đ; bên cho thuê: Tôi Văn T. Hai bên thỏa
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
2
thuận các điều khoản trong hợp đồng theo hợp đồng vận chuyển ngày 01/6/2022. Sau
khi hợp đồng anh trực tiếp cho thuê xe tải biển kiểm soát 99H- 00375 trực tiếp
lái xe chở hàng cho Công ty TNHH Đ ttháng 6 năm 2022 đến tháng 10 năm 2022.
Căn cứ bản tổng hợp cước xe giao nộp cho Tòa án giấy hẹn ngày 20/12/2011,
Công ty TNHH Đ thanh toán cho anh tiền vận chuyển của tháng 6 năm 2022 gần
hết tháng 7 năm 2022 ( tháng 6 năm 2022, tháng 7 năm 2022 thanh toán được
50.000.000 đồng, kể từ cuối tháng 7 năm 2022 đến tháng 10 năm 2022, ng ty
TNHH Đ không thanh toán tiền xe tiền công lái xe cho anh. Anh xác định Công ty
TNHH Đ nợ anh số tiền 213.000.000 đồng. Nay anh khởi kiện yêu cầu Công ty
TNHH Đ trả anh số tiền 213.000.000 đồng, không yêu cầu trả tiền lãi. Việc anh ký
hợp đồng với Công ty TNHH Đ do nhân, không liên quan đến vợ và con. Nay
Công ty TNHH Đ nợ của cá nhân anh, số tiền này không liên quan đến vợ và con.
Trong đơn khởi kiện được bổ sung bằng bản tự khai các lời khai sau này
nguyên đơn anh Nhật H trình bày: Anh làm nghề lái xe vận chuyển hàng hóa.
Ngày 01/6/2022 anh Công ty TNHH Đ ( người đại diện theo pháp luật: Ông
Nguyễn Thế Th Chức vụ: Giám đốc) hợp đồng vận chuyển hàng hóa ( phôi
giấy). Hai bên lập hợp đồng vận chuyển nội dung bên thuê xe Công ty TNHH Th(
nay đổi tên thành Công ty TNHH Đ ; bên cho thuê: Tôi Văn H. Hai bên thỏa
thuận các điều khoản trong hợp đồng theo hợp đồng vận chuyển ngày 01/6/2022. Sau
khi hợp đồng anh trực tiếp cho thuê xe tải biển kiểm soát 99H- 01401 trực tiếp
lái xe chở hàng cho Công ty TNHH Đ từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 10 năm 2022.
Căn cứ bản tổng hợp cước xe giao nộp cho Tòa án giấy hẹn ngày 20/12/2011,
Công ty TNHH Đ thanh toán cho anh tiền vận chuyển của tháng 6 năm 2022 và gần
hết tháng 7 năm 2022 ( tháng 6 năm 2022, tháng 7 năm 2022 thanh toán 1 phần cụ thể
số tiền bao nhiêu anh không rõ, kể từ cuối tháng 7 năm 2022 đến tháng 10 năm 2022,
Công ty TNHH Đ không thanh toán tiền xe và tiền công i xe cho anh. Anh xác định
Công ty TNHH Đ nợ anh số tiền 128.000.000 đồng. Nay anh khởi kiện yêu cầu Công
ty TNHH Đại trả anh số tiền 128.000.000 đồng, không yêu cầu trả tiền lãi. Việc anh
ký hợp đồng với Công ty TNHH Đ là do cá nhân, không liên quan đến vợ và con. Nay
Công ty TNHH Đ nợ của cá nhân anh, số tiền này không liên quan đến vợ và con.
Công ty TNHH Th ( nay đổi tên thành Công ty TNHH Đ) bị đơn Tòa án
niêm yết các văn bản tố tụng nhưng bị đơn đều vắng mặt.
Kết quả xác minh tại Sở kế hoạch đầu tỉnh Bắc Giang cung cấp: Sau khi tra
cứu trên hệ thống thì Công ty TNHH Th ( nay đổi tên thành Công ty TNHH Đ
số doanh nghiệp 2400866527; người đại diện theo pháp luật của Công ty là ông
3
Nguyễn Thế Th- Giám đốc; trụ sở tại: Thôn H1, H, huyện V, tỉnh Bắc Giang,
hiện đang hoạt động bình thường, không có thông tin về việc Công ty xin giải thể.
Căn cứ Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp Công ty TNHH hai thành viên
do Sở kết hoạch đầu tỉnh Bắc Giang cung cấp thể hiện Công ty TNHH Đ
số doanh nghiệp 2400866527; địa chỉ trụ sở chính tại: Thôn H1, H, huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang; đăng thay đổi lần 4 ngày 09/6/2022; người đại diện theo
pháp luật của Công ty: Ông Nguyễn Đại Th- Chức danh: Giám đốc.
Kết quả xác minh tại UBND xã H cung cấp: Công ty TNHH Đ; người đại diện
thep pháp luật: Ông Nguyễn Thế Th- Chức danh: Giám đốc, thuê 01 ki ốt tại chợ
Đình Trám, thôn H1, H, huyện V, tỉnh Bắc Giang. Công ty ít hoạt động từ tháng 1
năm 2023 cho đến nay.
Tại phiên tòa anh H anh T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện trình bày thêm:
Anh T anh H không giấy chứng nhận đăng kinh doanh, xe ô của các anh
đăng nhân, các anh không thành lập công ty. Các anh hợp đồng vận chuyển
với Công ty TNHH Đ nhằm mục đích lợi nhuận.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán,
Thư trong quá trình giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã chấp
hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn từ khi thụ vụ án cho đến khi xét xử đã thực hiện đầy đủ theo quy định
của pháp luật. Bị đơn không chấp hành quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy
nhiên, Thẩm phán xác định quan hệ tranh chấp kinh doanh thương mại là không đúng.
Về nội dung tranh chấp: Trên sở lời khai, chứng cứ thu thập được, đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 513, 514, 517 519 của Bộ luật dân sự; khoản 3
Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều
228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc Công ty TNHH Đ do ông Nguyễn Thế Th- Giám đốc đại diện theo pháp
luật trả anh Vũ Nhật H số tiền 128.000.000 đồng.
Buộc Công ty TNHH Đ do ông Nguyễn Thế Th- Giám đốc đại diện theo pháp
luật trả anh Vũ Văn T số tiền 213.000.000 đồng.
Về án phí Công ty TNHH Đ do ông Nguyễn Thế Th- Giám đốc đại diện theo
pháp luật phải chịu án phí dân sự thẩm cho từng yêu cầu của nguyên đơn được
chấp nhận là 10.650.000 đồng và 6.400.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[ 1] Về tố tụng:
4
[1.1] Quan htranh chấp: Ban đầu Tòa án thụ vụ án xác định vụ án tranh
chấp kinh doanh thương mại. Thời gian chuẩn bị xét xử Thẩm phán thu thập tài liệu,
chứng cứ thể hiện anh Văn T anh Nhật H hợp đồng với Công ty TNHH
Đ nhằm mục đích lợi nhuận nhưng anh Tanh H không có đăng ký kinh doanh, căn
cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
xác định vụ án tranh chấp dân sự. Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị quyết
03/2012/NQ- HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất Những
quy định chungcủa Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bsung theo Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành
xét xử.
[1.2] Về thẩm quyền: Anh Văn T anh Nhật H đơn đề nghị Tòa án
nhân dân huyện V giải quyết tranh chấp hợp đồng vận chuyển. Đây là tranh chấp kinh
doanh thương mại, các bên không tự giải quyết được. Công ty TNHH Đ bị đơn
trụ sở tại: Thôn H1, xã H, huyện V, tỉnh Bắc Giang. Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1
Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện V thụ
lý giải quyết là đúng quy định.
[1.3] Về thời hiệu:
Ngày 01/6/2022 Công ty TNHH Đ ( bên A) và anh Vũ Văn T, anh Vũ Nhật H (
bên B) hợp đồng vận chuyển. Ngày 20/12/2022 ông Nguyễn Thế Th Giám đốc
Công ty TNHH Đ giấy hẹn ngày 23 tháng 12 năm 2022 ông Th sẽ thanh toán 50%
công nợ xe của hai anh ( số tiền của anh Văn T 213.000.000 đồng và anh
Nhật H 128.000.000 đồng) số còn lại ông Th sẽ thanh toán vào tháng tiếp theo.
Đến hạn bên ông Th không thực hiện. Ngày 06 tháng 01 năm 2023, anh Văn T
anh Nhật H nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện V. Áp dụng Điều 429
của Bộ luật Dân sự đảm bảo thời hiệu khởi kiện.
[1.4] Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Tòa án niêm yết các
văn bản tố tụng, triệu tập 02 lần Công ty TNHH Đ do ông Nguyễn Thế Th người đại
diện theo pháp luật bị đơn đều vắng mặt. Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 192, Điều
227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu của anh Văn T anh Nhật H về việc yêu cầu bị đơn
trả anh Văn T số tiền 213.000.000 đồng; trả anh Nhật H số tiền 128.000.000
đồng, Hội đồng xét xử thấy: Căn cứ vào hợp đồng vận chuyển ngày 01 tháng 6 năm
2022 Giấy hẹn ghi ngày 20/12/2022; căn cứ vào lời khai của nguyên đơn, đủ
5
căn cứ xác định: Anh Vũ Văn T anh Nhật H vận chuyển hàng hóa cho Công ty
TNHH Đ đảm bảo về số lượng chất lượng. Công ty TNHH Đ không thực hiện
nghĩa vụ trả tiền hàng theo thỏa thuận. Công ty TNHH Đ nợ anh Văn T số tiền
213.000.000 đồng, nợ anh Nhật H số tiền 128.000.000 đồng thật. Nay anh
Văn T anh Nhật H khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH Đ trả anh T số tiền
213.000.000 đồng; trả anh Nhật H số tiền 128.000.000 đồng phù hợp với các
Điều 530, 531, 532, 533, 534, 535, 536 của Bộ luật Dân sự nên được chấp nhận.
[2.2] Anh Văn T anh Nhật H nguyên đơn không yêu cầu Công ty
TNHH Đ trả tiền lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Do b đơn vắng mặt tại phiên tòa nên các đương skhông thỏa thuận
được lãi suất chậm thi hành án.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của anh Văn T anh Nhật H
nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên anh T anh H không phải chịu án phí dân
sự thẩm, bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm theo quy định tại khoản 1
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; điểm e khoản 1 Điều 192, Điều 227; Điều 271; Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 530, 531, 532, 533, 534, 535, 536, 429 của Bộ
luật Dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
1.1.Buộc Công ty TNHH Đ phải trả anh Văn T số tiền 213.000.000 đồng (
bằng chữ: Hai trăm mười ba triệu đồng)
1.2.Buộc Công ty TNHH Đ phải trả anh Nhật H số tiền 128.000.000 đồng (
bằng chữ: Một trăm hai tám triệu đồng)
2.Về án phí: Buộc Công ty TNHH Đ phải chịu 17.050.000 đồng tiền án phí dân
sự sơ thẩm. Anh Vũ Văn T anh Vũ Nhật H không phải chịu án phí dân sự thẩm.
Hoàn trả anh Văn T 5.325.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
6
tiền tạm ứng án phí số 0006748 ngày 12/01/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện V; Hoàn trả anh Nhật H 3.200.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006749 ngày 12/01/2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện V.
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
3.1.Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
3.2.Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thihành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi gửi:
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện V;
- Chi cục THADS huyện V;
- Đương sự;
- Lưu HS- VP.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CH TO PHIÊN TOÀ
Bùi Thị Hƣơng
7
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYN VIT YÊN, TNH BC GIANG
Vào hồi ……..giờ ……….phút ngày 08 tháng 5 năm 2023
Tại phòng nghị án Tòa án nhân dân huyện Việt Yên.
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Chủ tọa phiên tòa: bà Bùi Thị Hương
Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Tấn
Bà Nguyễn Thị Lại
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ số 01/2023/TLST- KDTM ngày 13
tháng 01 năm 2023 giữa:
Nguyên đơn:
1. Anh Vũ Nhật Hưng
2. Anh Vũ Văn Tiến
Bị đơn: Công ty TNHH Đại Thịnh Cargo Internationnal; người đại diện theo
pháp luật: Ông Nguyễn Thế Thịnh – Chức danh Giám đốc
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, các quy định của pháp luật
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH
CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƢ SAU.
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản1 Điều 147; điểm e khoản 1 Điều 192, Điều 227; Điều 271; Điều 273 của Bộ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
8
luật Tố tụng dân sự; Căn cứ các Điều 530, 531, 532, 533, 534, 535, 536, 429 của Bộ
luật Dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
1.1.Buộc Công ty TNHH Đại Thịnh Cargo Internationnal phải trả anh Văn
Tiến số tiền 213.000.000 đồng ( bằng chữ: Hai trăm mười ba triệu đồng)
1.2.Buộc Công ty TNHH Đại Thịnh Cargo Internationnal phải trả anh Nhật
Hưng số tiền 128.000.000 đồng ( bằng chữ: Một trăm hai tám triệu đồng)
2.Về án phí: Buộc Công ty TNHH Đại Thịnh Cargo Internationnal phải chịu
17.050.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm. Anh Vũ Văn Tiến và anh Vũ Nhật Hưng
không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả anh Văn Tiến 5.325.000 đồng
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006748 ngày
12/01/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Việt Yên; Hoàn trả anh Nhật
Hưng 3.200.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí
số 0006749 ngày 12/01/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Việt Yên;
3. Về nghĩa vụ thi hành án:
- Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
- Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Biểu quyết 3/3
Nghị án kết thúc vào hồi........ giờ.........phút ngày 08 tháng 5 năm 2023
9
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe ký tên dưới đây.
Thành viên
Hội đồng xét xử Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
Hoàng Văn Tấn- Nguyễn Thị Lại Bùi Thị Hƣơng
Tải về
Bản án số 21/2023/DS-ST Bản án số 21/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất