Bản án số 639/2017/LĐ-PT ngày 20/07/2018 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 639/2017/LĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 639/2017/LĐ-PT ngày 20/07/2018 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 639/2017/LĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/07/2018
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tháng 9 năm 2010, bà Nguyễn Thị K P ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Công ty TNHH X may in thêu HBN nay là Tổng Công Ty TPM, chức danh chuyên môn là nhân viên, mức lương cơ bản 3.320.000 đồng/tháng. Tháng 10 năm 2012, bà Huỳnh T B ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với Công ty TNHH X may in thêu HBN nay là Tổng Công Ty TPM, chức danh chuyên môn là nhân viên, mức lương cơ bản 3.320.000 đồng/tháng. Ngày 14/9/2015, ông Hồ Q B– trưởng Phòng Hành Chính nhân sự của Công ty TPM ra Thông báo số 54 – 2015/TBNV – TPM và Thông báo số 55 – 2015/TBNV – TPM chấm dứt hợp đồng lao động với bà Nguyễn Thị K P và bà Huỳnh T B, giao thông báo cho hai bà tại Công ty, yêu cầu bà P, bà B bắt đầu nghỉ việc tại Công ty từ ngày 15/9/2015 với lý do Công ty không có nhu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Mai.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Tiến Dũng
Bà Phan Thị Út.
- Thư ký phiên tòa: Bà Mai Thị Công Hoa – Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh: Ông Trần
Hồng Long – Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 21 tháng 6 và 20 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh, đã xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số
27/2017/LĐPT - ngày 11 tháng 5 năm 2017, về việc “Tranh chấp đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động”.
Do bản án lao động thẩm s05/2017/- ST ngày 06 tháng 3 năm
2017 của Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng o
kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 1084/2017/QĐ - PT
ngày 30 tháng 5 năm 2017, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Huỳnh T B, sinh năm 1989.
Địa chỉ: B15/35Q Khu phố 7, Trương Phước Phan, Phường BTĐ, qun T,
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bà Nguyễn Thị K P, sinh năm 1978.
Đa ch: 63/4 Đưng 702 Hng Bàng, Phưng K, Qun M, Thành ph H Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn V H, sinh năm
1993 (có mặt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 639/2017/LĐ - PT
Ngày: 20/7/2017
V/v “Tranh chấp đ
ơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động”
2
Địa chỉ: 173 Nguyễn Hữu Tiến, Pờng TT, Quận P, Thành phHồ C
Minh.
(Theo văn bản ủy quyền ngày 14/4/2016).
- Bị đơn: Công ty Cổ Phần TPM
Địa chỉ trụ sở: 7 - 9 11 Đường 24, Phường BTĐ B, quận T, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Quách T T; chức vụ: Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của bđơn: Bà ơng Trần D R, sinh năm
1978 (có mặt).
Địa chỉ: 46 Đường 12, khu phK, pờng U, tnh phố TDK, tỉnh B ơng.
(Theo Giấy ủy quyền ngày 09/6/2017 của Công ty TPM).
- Người kháng cáo: Công ty TPM
- Viện kim sát kháng nghị: Viện Trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kiện và trong quá trình tố tụng giải quyết v án, nguyên đơn
Huỳnh T B, bà Nguyễn Thị K P ông Nguyễn V H đại diện theo ủy quyền
trình bày:
Tháng 9 năm 2010, Nguyễn Thị K P hp đồng lao động không xác
định thời hạn với Công ty TNHH X may in thêu HBN nay Tổng Công Ty
TPM, chức danh chuyên môn nhân viên, mức lương bản 3.320.000
đồng/tháng.
Tháng 10 năm 2012, Huỳnh T B hợp đồng lao động không xác định
thời hạn với Công ty TNHH X may in thêu HBN nay Tổng Công Ty TPM,
chức danh chuyên môn là nhân viên, mức lươngbản 3.320.000 đồng/tháng.
Ngày 14/9/2015, ông Hồ Q B– trưởng Phòng Hành Chính nhân sự của
Công ty TPM ra Thông báo số 54 2015/TBNV TPM Thông báo số 55
2015/TBNV TPM chấm dứt hợp đồng lao động với Nguyễn Thị K P
Huỳnh T B, giao thông báo cho hai bà ti ng ty, yêu cầu P, B bắt đầu
nghỉ việc tại Công ty từ ngày 15/9/2015 với lý do Công ty không có nhu cầu trận
dụng.
Căn cứ Thông báo nêu trên, ngày 06/11/2015 ngày 18/11/2015, Công ty
TPM ra Quyết định số 01/11 15/QĐ Quyết định số 02/11 15/QĐ, Quyết
định thôi việc đối với bà Nguyễn Thị K P và bà Huỳnh T B.
3
Bà P, bà B cho rằng Công ty TPM ra Quyết định đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật nên bà P, B đã khởi kiện Công ty tại Tòa án yêu
cầu trả cho mi bà các khoản sau:
Bà Nguyễn Thị K P yêu cầu:
1. Trả tiền lương trong những ngày P không được làm việc từ ngày
15/9/2015 đến ngày xét xử sơ thẩm (28/02/2017)
3.320.000 đồng x 17 tháng = 57.878.666 đồng.
2. Bồi thường 02 tháng tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ
Luật Lao động
3.320.000 đồng x 2 tháng = 6.640.000 đồng.
3. Bồi thường 02 tháng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Bộ
Luật Lao động
3.320.000 đồng x 2 tháng = 6.640.000 đồng.
4. Bồi thường 45 ngày lương theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Bộ Luật
Lao động là 4.980.000 đồng.
Tổng Cộng: 69.498.666 đồng.
Bà Huỳnh T B yêu cầu:
1. Trả tiền lương trong những ngày bà B không được làm việc từ ngày
15/9/2015 đến ngày xét xử sơ thẩm (28/02/2017)
3.320.000 đồng x 17 tháng = 57.878.666 đồng.
2. Bồi thường 02 tháng tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ
Luật Lao động
3.320.000 đồng x 2 tháng = 6.640.000 đồng.
3. Bồi thường 02 tháng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Bộ
Luật Lao động
3.320.000 đồng x 2 tháng = 6.640.000 đồng.
4. Bồi thường 45 ngày lương theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Bộ Luật
Lao động là 4.980.000 đồng.
Tổng Cộng: 69.498.666 đồng.
Tại bản tự khai ngày 19/8/2016 trong quá trình tố tụng giải quyết vụ án,
bị đơn – Công ty TPM có bà Dương Trần D R đại diện theo ủy quyền trình bày:
Tháng 5, tháng 6 năm 2014, Nguyễn Thị K P Huỳnh T B xin làm
việc trước tại Chi nhánh Công ty TPM với lương tha thuận 2.890.000
đồng/tháng và thỏa thuận ký hợp đồng lao động sau khi đã làm việc.
4
Trong quá trình làm việc tại Công ty, P, B thường xuyên nghvic,
kng hn thành công việc được giao bị nhắc nhnhiều lần vn vi phm.
Ngày 14/9/2015, Công ty TPM đã lập biên bản xử lý kỷ luật lao động và ra
Thông báo số 54 2015/TBNV TPM Thông báo số 55 2015/TBNV
TPM thi hành kỷ luật với hình thức buộc thôi việc đối với bà Nguyễn Thị K P và
Huỳnh T B nhưng Công ty không phát hành hoặc giao hai Quyết định này
cho bà P, bà B.
Ngày 06/11/2015 ngày 18/11/2015, Công ty TPM ra Quyết định số
01/11 15/QĐ Quyết định số 02/11 – 15/QĐ, về việc xử kỷ luật lao đng
đối với bà Nguyễn Thị K P và bà Huỳnh T B với hình thức cho nghỉ việc.
Công ty TPM xác định giữa Công ty với bà P, bà B không ký hợp đồng lao
động, nguyên đơn khởi kiện Công ty tranh chấp hợp đng không xác định thời
hạn không đúng thực tế. Công ty đã đóng bo hiểm hội, bảo hiểm y tế
bảo hiểm thất nghiệp cho bà P, B trong quá trình m việc. ng ty đã thực
hiện đúng thủ tục xử kỷ luật lao động nên không đồng ý bồi thường do đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như yêu cầu của nguyên đơn
– bà Nguyễn Th K P và bà Huỳnh T B.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận P phát biểu ý kiến về việc tuân thủ
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn sơ thẩm:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, người tham gia tố tụng chấp hành đúng quy
định của Bộ Luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tòa án chưa
thực hiện đúng điểm b, khoản 1 Điều 203 Bộ Luật tố tụng dân sự, vi phạm này
không ảnh hưởng đến đường lối xét xử vụ án. Viện Kiểm sát nhân dân quận P
kiến nghị rút kinh nghiệm.
Tại bản án lao động sơ thẩm số 05/2017/LĐ-ST ngày 06 tháng 3 năm 2017
của Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
Áp dụng:
Điểm a, b Khoản 1 Điều 32; điểm c Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1
Điều 39; Điều 266, 267, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Điểm a Khoản 1 Điều 22, Điểm a Khoản 2 Điều 38 Điều 41, Khon 3
khoản 5 Điều 42, Điều Bộ luật Lao động năm 2012;
Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;
Điều 2, 6, 7, 9, 30, 31 Luật Thi hành án dân sự năm 2008; sửa đổi bổ sung
năm 2014;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị K P và bà Hunh T B.
5
1. Xác định Công ty TPM đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật đối với bà Nguyễn Thị K P và bà Huỳnh T B.
2. Công ty TPM có nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị K P Huỳnh T B
các khoản tiền sau:
2.1. Đối với bà Nguyễn Thị K P:
- Bồi thường thiệt hại do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật từ
ngày 15/9/2015 đến ngày 28/02/2017 (ngày xét xử sơ thẩm): 17 tháng x
3.320.000 đồng = 57.878.666 đồng (năm mươi bảy triệu tám trăm bảy mươi tám
ngàn, sáu trăm sáu mươi sáu đồng).
- Bồi thường 02 tháng tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Bộ
Luật lao động là 6.640.000 đồng (sáu triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng).
- Bồi thường 02 tháng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 42 của Bộ
Luật lao động là 6.640.000 đồng (sáu triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng).
- Bồi thường 45 ngày lương theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Bộ Luật lao
động là 4.980.000 đồng (bốn triệu chín trămm mươi ngàn đồng)
Tổng cộng: 69.498.666 đồng (Sáu mươi chín triệu, bốn trăm chín mươi tám
ngàn sáu trăm sáu mươi sáu đồng).
Trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2.2. Đối với bà Huỳnh T B:
- Bồi thường thiệt hại do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật từ
ngày 15/9/2015 đến ngày 28/02/2017 (ngày xét xử sơ thẩm): 17 tháng x
3.320.000 đồng = 57.878.666 đồng (năm mươi bảy triệu tám trăm bảy mươi tám
ngàn, sáu trăm sáu mươi sáu đồng).
- Bồi thường 02 tháng tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Bộ
Luật lao động là 6.640.000 đồng (sáu triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng)
- Bồi thường 02 tháng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 42 của Bộ
Luật lao động là 6.640.000 đồng (sáu triệu sáu trăm bốn mươi ngàn đồng).
- Bồi thường 45 ngày lương theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Bộ Luật lao
động là 4.980.000 đồng (bốn triệu chín trămm mươi ngàn đồng)
Tổng cộng: 69.498.666 đồng (Sáu mươi chín triệu, bốn trăm chín mươi tám
ngàn sáu trăm sáu mươi sáu đồng).
Trả một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án có thẩm quyền.
Kể từ ngày Nguyễn Thị K P Huỳnh T B đơn yêu cầu thi hành
án cho đến khi thi hành xong khoản tiền nêu trên, hàng tháng Công ty TPM còn
phải trả thêm một khoản tiền bằng stiền trchậm nhân vi lãi suất trần huy
6
động tiền gởi kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng nhà nước Việt nam công bố tại
thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng nhà nước Việt nam không quy định trần lãi
suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của Ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp, quan mở tài khoản giao dịch thông báo
tại thời điểm trả lương.
3. Án phí lao động sơ thẩm:
3.1. Nguyễn Thị K P Huỳnh T B không phải nộp án phí lao động
sơ thẩm.
3.2. Công ty TPM phải chịu án phí lao động thẩm: 4.169.920 đồng (bốn
triệu một trăm sáu mươi chín ngàn chín trăm hai mươi đồng).
Ngoài ra án thẩm n tuyên quyền kng o và quy định vthi nh án.
Ngày 09/03/2017, bị đơn Công ty TPM nộp đơn kháng cáo toàn bộ bản
án sơ thẩm số 05/2017/ ST – LĐ ngày 06/3/2017 của Tòa án nhân dân quận Tân
Phú, Thành phố Hồ Chí Minh với lý do không đng ý với bản án đã tuyên. Yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm không chấp nhận đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị
K P và bà Huỳnh T B.
Ngày 04/4/2017, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quyết định số 243/QĐ/KNPT – LĐ kháng nghị một phần bản án
thẩm số 05/2017/ ST ngày 06/3/2017 của Tòa án nhân dân quận Tân
Phú theo thủ tục phúc thẩm. Đề nghTòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
đưa vụ án ra xét x theo hướng sửa một phần bản án về việc tính lại thời gian và
số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn trong những ngày không được m việc
và đình chỉ giải quyết đi với yêu cầu khởi kiện mà nguyên đơn đã rút.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị K P và bà Huỳnh T B có ông Nguyễn V H
đại diện theo ủy quyền trình bày: Không kháng cáo bản án thẩm, xin rút lại
yêu cầu khởi kiện về việc buộc bị đơn Công ty TPM phải bi thường 02 tháng
tiền lương để thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động và rút yêu cầu buộc bị đơn
trả 45 ngày lương vi phạm quy định về thời hạn báo trước, theo khoản 3
khoản 5 Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2012.
Bị đơn – Công ty TPM có bàơng Trần D R – đại diện theo ủy quyền giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo toàn bộ bản án thẩm. Đề nghị Hội đồng xét xử
phúc thẩm hủy bản án dân sự thẩm do Tòa án cấp thẩm vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng, giải quyết vụ án sai thẩm quyền, vi phạm thời gian giải
quyết vụ án.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến
về việc tuân thủ pp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm.
Qua kiểm tra việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến khi xét xử:
7
- Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định Điều 286, 290, 292 Bộ Luật tố tụng
dân sự năm 2015 về thời hạn xét xử phúc thẩm, đưa vụ án ra xét xử, chuyển hồ
sơ cho Viện Kiểm sát nghiên cứu đúng thời hạn.
- Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bđơn của người đại diện
đúng quy định tại Điều 70, 71, 85, 87 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung:
Giữ nguyên Quyết định kháng nghị số 243/QĐ/KNPT ngày
04/4/2017 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về
việc kháng nghị một phần bản án thẩm số 05/2017/ ST ngày 06/3/2017
của Tòa án nhân dân quận Tân Phú.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị
đơn, sửa một phần bản án sơ thẩm tính lại tổng số tiền bồi thường bị đơn – Công
ty TPM phải trả cho nguyên đơn - bà Nguyễn Thị K P và bà Huỳnh T B.
Tại phiên tòa, nguyên đơn đã rút yêu cầu đòi bồi thường vi phạm thời hạn
báo trước 02 tháng tiền lương theo khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động năm
2012. Việc nguyên đơn rút yêu cầu tự nguyện không trái pháp luật đề nghị
Hội đồng xét xử ra quyết định Đình chỉ đối với các yêu cầu này của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
Nguyên đơn – Nguyễn Thị K P và Huỳnh T B khởi kiện cho rằng Công
ty TPM đơn phương chấm dt hợp đồng lao động trái pháp luật nên đã khởi kiện
Công ty TPM tại Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh nơi
hai bà làm việc để yêu cầu bồi thường.
Tại bản tkhai ngày 19/8/2016, bà Dương Trần D R – người đại diện theo ủy
quyền của bị đơn Công ty TPM khai: P, bà B vào làm việc tại Chi nhánh
Công ty TPM địa ch tại 78 80 đường Khuông Việt, png G, quận P, Thành
phố Hồ Chí Minh từ tháng 5, tháng 6 năm 2014.
Theo công văn số 5.700/PĐKKD KT ngày 19/7/2017 của Phòng Đăng
Kinh doanh – Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cho biết: Công ty TPM
có đăng ký thành lập Chi nhánh Công ty TPM (Mã số chi nhánh: 030198xxx – 00x)
tại địa chỉ 78 – 80 Khuông Việt, phườngG, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày
13/7/2017, Chi nhánh Công ty TPM đã chấm dứt hoạt động.
Theo sổ Bảo hiểm hội bắt buộc số 7910350546, thể hiện Nguyễn Thị K
P công nhân - Công ty TPM, nơi làm việc 78 80 Khuông Việt, G ,P . thời
gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 05/2014 đến tháng 11/2015.
8
Theo sổ Bảo hiểm hội bắt buộc số 7912136901, thể hiện Huỳnh T B
công nhân - Công ty TPM, nơi m việc 78 80 Khuông Việt, G, P. thời gian
đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 06/2014 đến tháng 11/2015.
Từ các tài liệu chng cứ nêu trên, xét thấy bà Nguyễn Thị K P và bà Huỳnh T
B khởi kiện Công ty TPM tại Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí
Minh, tranh chấp yêu cầu về bồi thường thiệt hại do Công ty đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động đúng quy định ti điểm đ khoản 1 Điu 36 BLuật tố tụng
dân sđược sửa đổi bổ sung năm 2011 về thẩm quyền của Tòa theo s lựa chọn
của nguyên đơn. Tòa án nhân dân quận Tân Phú thụgiải quyết vụ án đúng thẩm
quyền. Việc bị đơn kháng cáo cho rằng Công ty TPM không Chi nhánh ti 78
80 Khuông Việt, phường G, quận P, Tòa án nhân dân quận Tân Phú vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng, thụ vụ án không đúng thẩm quyền đề nghị hủy
án sơ thẩm không có cơ sở, không được chấp nhận.
Về nội dung:
[1] Nguyên đơn cho rằng bị đơn - Công ty TPM chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật:
Xét thấy, tại phiên tòa hôm nay, đại diện nguyên đơn đi diện bị đơn đều
thừa nhận nguyên đơn – bà Nguyễn Thị K P và Huỳnh T B vào làm việc tại Chi
nhánh Công ty TPM từ tháng 5, tháng 6 năm 2014 không hợp đồng lao động
với hình thức m việc thực tế nhận lương hàng tháng, hai bên không cung cấp
được tài liệu chứng cứ để chứng minh thỏa thuận xác định thời hạn, thời điểm
chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Căn cđiểm a khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao đng năm 2012, cơ sở xác
định hợp đng lao động giữa nguyên đơn bị đơn là hợp đồng lao động không
xác định thời hạn.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, ông Hồ Q B Trưởng Phòng
Hành Chính nhân sự của Công ty TPM ra Thông báo số 54 2015/TBNV TPM
ngày 14/9/2015 Thông báo số 55 2015/TBNV TPM ngày 14/9/2015 với nội
dung đến hết ngày 05/11/2015 sẽ chấm dứt hợp đồng lao động đối với Nguyễn
Thị K P Huỳnh T B với do Công ty không nhu cầu tiếp tục trận dụng.
Kể từ ngày 15/9/2015 đến ngày chấm dứt hợp đồng lao động, Nguyễn Thị K P
được nghỉ phép năm 30 ngày (tính đủ đến tháng 10 năm 2015), bà Huỳnh T B được
nghỉ phép năm 35 ngày (tính đủ đến tháng 10 năm 2015).
Ngày 06/11/2015, Công ty TPM ra Quyết định số 01/11 15/QĐ quyết định
thôi việc bà Nguyễn Thị K P kể từ ngày ký quyết định không nêu rõ lý do.
Ngày 18/11/2015, Công ty TPM ra Quyết định số 02/11 15/QĐ quyết định
thôi việc bà Huỳnh T B kể từ ngày ký quyết định không nêu rõ lý do.
Việc Công ty TPM ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bà Nguyễn
Thị K P Huỳnh T B nđã u trên không căn cứ, ti quy định tại Điều
9
38 Bộ luật Lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
của người sử dụng lao động. Nguyên đơn Nguyễn Thị K P Huỳnh T B
khởi kiện Công ty TPM tại Tòa án cho rằng ng ty đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật yêu cầu Công ty thực hiện nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 42 B luật lao động năm 2012 khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật là có cơ sở chấp nhận.
Người đại diện theo ủy quyền của Công ty TPM khai: Trong quá trình làm
việc tại Công ty, P, B thường xuyên nghỉ việc, không hoàn thành công việc
được giao được nhắc nhở nhiều lần nhưng vẫn vi phạm. Ngày 14/9/2015, Công ty
TPM lập biên bản xử lý kỷ luật lao động đối với bà P, B. Cùng ngày 14/9/2015,
Công ty TPM ban hành Quyết định số 01/2015 QĐKL TPM Quyết định số
02/2015 QĐKL TPM vviệc thi hành kỷ luật với hình thức cho thôi việc đối
với Nguyễn Thị K P Huỳnh T B nhưng Công ty không phát hành hoặc
giao hai Quyết định nêu trên cho bà P bà B.
Xét thấy, hai biên bản xử kỷ luật lao động ngày 14/9/2015 của Công ty
TPM về việc xử kỷ luật lao động đối với bà P, B chỉ là hai biên bản mẫu, nội
dung biên bản xử để trống không ghi về sự tường trình của P B,
không ghi về trình y của Công ty về sự việc xảy ra hoặc phát hiện như thế
nào. Công ty hoàn toàn không một ý kiến nào về chứng minh lỗi của người lao
động, xác định mức độ vi phạm hoặc hình thức kỷ luật, hai biên bn xử kluật
lao động ngày 14/9/2015 của Công ty TPM không có chữ ký của người lao động
P B. Xét thấy hai biên bản xử kỷ lut nêu trên không đúng quy định
pháp luật.
Trên shai biên bản xử kỷ luật lao động nêu trên, Công ty TPM ban
hành Quyết định số 01/2015 – QĐKL – TPM và Quyết định số 02/2015 – QĐKL
TPM cùng ngày 14/9/2015 về việc thi hành kỷ luật với hình thức cho thôi việc đối
với Nguyễn Thị K P Huỳnh T B. Tuy nhiên, ng ty khai không giao hai
Quyết định này cho bà P, bà B và hai quyết định y không phải đốiợng để bà P,
B khởi Kiện.
[2] Như đã phân tích trên, xét thấy Công ty TPM đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật, nguyên đơn Nguyễn Thị K P bà Huỳnh T B
khởi kiện yêu cầu Công ty phải trả cho các tiền lương, bảo hiểm xã hội trong
những ny các không được làm việc tính từ ngày 15 tháng 9 năm 2015 đến
ngày xét xử sơ thẩm 28 tháng 2 năm 2017 cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương hợp
đồng lao động theo mức lương 3.320.000 đồng/tháng đúng quy định tại khoản 1
Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2012, có cơ sở chấp nhận. Tòa án cấp sơ thẩm chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ.
[3] Xét thấy, tại Tòa án cấp thẩm, ng ty TPM không đồng ý nhận P,
B trở lại m việc. P, B không yêu cầu hủy Quyết định số 01/11 15/QĐ
ngày 06/11/2015 Quyết định số 02/11 15/QĐ ngày 18/11/2015 về việc cho
thôi việc, hai không muốn tiếp tục làm việc, đồng ý chấm dứt hợp đồng lao
10
động. Tòa án cấp thẩm buộc Công ty trả thêm cho P, B 02 tháng tiền
lương theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 là đúng quy
định.
[4] Xét thấy, trước khi ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với bà
P, B, ngày 14/9/2015 Công ty đã ra Thông báo số 54 2015/TBNV TPM
Thông báo số 55 2015/TBNV TPM o cho P, B biết đến hết ngày
05/11/2015 sẽ chấm dứt hợp đồng lao động đối với hai bà. Tại đơn khởi kiện P,
B trình bày Công ty đã giao hai Thông báo y cho hai tại Công ty. Tòa án
cấp thẩm nhận định Công ty không biên bản, tài liệu, chứng cứ khác để
chứng minh P, bà B đã nhận thông báo chấm dứt hợp đồng lao động nhưng ra
quyết định buộc thôi việc là vi phạm thời hạn báo trước đồng thời buộc Công ty bồi
thường cho P B 45 ngày do vi phạm thời hạn báo trước theo quy định tại
khoản 5, Điu 42 Bộ luật lao động năm 2012 không đúng các tình tiết khách
quan của vụ án, lẽ ra Tòa án cấp phúc thẩm sửa lại phần Quyết định này của bản án
thẩm. Tuy nhiên, tại phiên a hôm nay, người đại diện theo ủy quyền của P,
B rút lại yêu cầu buộc Công ty bồi thường cho P B 45 ngày lương do vi
phạm thời hạn báo trước và rút lại yêu cầu Công ty trả 02 tháng tiền lương theo quy
định tại khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012.Việc người đi diện theo y
quyền của nguyên đơn rút một phn yêu cầu khởi kiện tự nguyện không trái quy
định pháp luật schấp nhận. Hội đồng xét xử, xét sửa lại một phần Quyết
định của bản án thẩm đình chỉ gii quyết đối với các yêu cầu nguyên đơn đã rút
lại.
[5] Như đã nhận định trên, Công ty TPM đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động trái pháp luật đối với Nguyễn Thị K P và Huỳnh T B, Công ty phải
nghĩa vụ trả cho bà P, bà B tiền lương trong những ngày c không được làm
việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao
động năm 2012, được tính từ ngày 15/9/2015 đến ngày xét x thẩm 28/02/2017
17 tháng 13 ngày theo mức lương 3.320.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, Tòa án cấp
thẩm buộc Công ty trả cho P, B mỗi người 17 tháng lương cho những
ngày không được làm việc, tính thiếu 13 ngày làm thiệt hại đến quyền lợi ích
hợp pháp của người lao động. Ngoài ra, ti tòa án cấp thẩm nguyên đơn đã rút
yêu cầu buc Công ty TPM trtiền bảo hiểm hội, Cấp thẩm chấp nhận việc
rút yêu cầu của nguyên đơn nhưng không đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu này
là vi phạm khoản 2 Điều 244 Bộ Luật tố tụng dân sự có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7
năm 2016 nhưng không nghiêm trọng, nguyên đơn không kháng cáo đối với phần
này của bản án thẩm. Ngày 04/4/2017, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 243/QĐ/KNPT kháng nghị
một phn bản án thẩm s05/2017/ ST ngày 06/3/2017 của Tòa án nhân
dân quận Tân Phú theo thủ tục phúc thẩm. Đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh đưa vụ án ra xét xử theo hướng sửa một phần bản án sơ thẩm về việc tính
lại thời gian số tiền bị đơn phải trả cho nguyên đơn trong những ngày không
được làm việc đình chgiải quyết đối với yêu cầu khởi kiện nguyên đơn đã
11
rút căn cứ. Tại phiên tòa hôm nay, Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh giữ nguyên Quyết định kháng nghị, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, sửa một phần bản án thẩm theo
hướng như đã nêu là đúng quy định.
Hội đồng xét xử, xét chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, sửa một phần
bản án thẩm về tính lại tiền lương những ngày P, bà B không được làm việc;
đình chỉ giải quyết đi với các yêu cầu mà nguyên đơn đã rút lại bao gồm: Yêu cầu
buộc Công ty TPM trả tiền bảo hiểm hội; buộc Công ty bồi thường cho P
B 45 ngày lương do vi phạm thời hn báo trước theo quy định tại khoản 5, Điều 42
Bộ luật lao động năm 2012 yêu cầu trả 02 tháng tiền lương theo quy đnh tại
khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012.
[6] Về tiền lương trong những ngày P, B không được làm việc cộng với
ít nhất 02 tháng tiền lương được tính như sau:
6.1. Đối với bà P:
[(3.320.000 đồng x 17 tháng) + (3.320.000 đồng: 22) x 13 ngày)] = 58.401.818
đồng (năm mươim triệu bốn tm lẻ mt ngàn tám trăm mười tám đồng).
Bồi thường 02 tháng tin lương theo khoản khoản 1 Điều 42 Bộ luật lao động
năm 2012: 3.320.000 đồng x 02 tháng = 6.640.000 đồng (sáu triệu sáu trăm bốn
mươi ngàn đồng).
Tổng số tiền Công ty TPM phải trả cho P: 58.401.818 đồng + 6.640.000
đồng = 65.041.818 đồng (Sáu mươi lăm triệu không trăm bốn mươi mốt ngàn m
trăm mười tám đồng).
6.2. Đối với bà B:
[(3.320.000 đồng x 17 tháng) + (3.320.000 đồng: 22) x 13 ngày)] = 58.401.818
đồng (năm mươim triệu bốn tm lẻ mt ngàn tám trăm mười tám đồng).
Bồi thường 02 tháng tin lương theo khoản khoản 1 Điều 42 Bộ luật lao động
năm 2012: 3.320.000 đồng x 02 tháng = 6.640.000 đồng (sáu triệu sáu trăm bốn
mươi ngàn đồng).
Tổng số tiền Công ty TPM phải trả cho B: 58.401.818 đồng + 6.640.000
đồng = 65.041.818 đồng (Sáu mươi lăm triệu không trăm bốn mươi mốt ngàn m
trăm mười tám đồng).
[7]Về án phí:
Do Tòa án cấp phúc thẩm sửa một phần bản án thẩm vviệc tính lại tiền
lương những ngày P, bà B không được làm việc nên xác định lại nghĩa vụ chịu
án phí lao động sơ thẩm.
Tiền án phí lao động thẩm Công ty TPM phải nộp đối với số tiền phải trả
cho bà P:
12
65.041.818 đồng x 3% = 1.951.254 đồng.
Tiền án phí lao động thẩm Công ty TPM phải nộp đối với số tiền phải trả
cho bà B:
65.041.818 đồng x 3% = 1.951.254 đồng.
Tổng số tiền án phí lao động thẩm Công ty TPM phải nộp là 3.902.508
đồng (ba triệu chín trăm lẻ hai ngàn năm trăm lẻ tám đồng).
Do Tòa án cấp phúc thẩm sửa một phần bản án sơ thẩm, Công ty TPM không
phải nộp án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 32, Điều 147, 148, 293, khoản 2 Điều 308, 313 Bộ luật
Tố tụng dân sự có hiệu lực từ ngày 01/7/2016;
Điểm a Khoản 1 Điều 22, Điều 38 Điều 41, Khon 3 khoản 5 Điều 42,
Điều 96 Bộ luật Lao đng năm 2012;
Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;
Luật Thi hành án dân sự năm 2008; sửa đổi bổ sung năm 2014.
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn Công ty TPM.
Chấp nhận Quyết định kháng nghị số 243/QĐ/KNPT ngày 04/4/2017
của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Sửa một phần bản án sơ thẩm.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn - bà Nguyễn Thị K P và bà Huỳnh T B.
1. Xác định Công ty TPM đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật đối với bà Nguyễn Thị K P và bà Huỳnh T B.
2. Công ty TPM có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị K P và bà Huỳnh T B các
khoản tiền sau:
2.1. Đối với bà Nguyễn Thị K P:
Trả tiền lương trong những ngày bà Nguyễn Thị K P không được làm việc
cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đng lao đng, tổng cộng là
65.041.818 đồng (Sáu mươi m triệu không trăm bốn mươi mốt ngàn m trăm
mười tám đồng).
2.2. Đối với bà Huỳnh T B:
13
Trả tiền ơng những ngày bà Huỳnh T B không được làm việc cộng với ít
nhất 02 tháng tiền lương, tổng cộng là 65.041.818 đồng (Sáu mươi lăm triệu không
trăm bốn mươi mốt ngàn tám trăm mười tám đồng).
2.3. Thi hành khi bản án hiệu lực pháp luật, tại quan Thi nh án
thẩm quyền.
2.4. Kể từ ngày bà Nguyễn Thị K P và bà Huỳnh T B có đơn yêu cầu thi hành
án cho đến khi thi hành xong khoản tin nêu trên, hàng tháng Công ty TPM còn
phải trả thêm một khoản tiền bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động
tiền gởi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng nhà nước Việt nam công b tại thời điểm
trả lương. Khi Ngân hàng nhà nước Việt nam không quy định trần lãi suất thì được
tính theo lãi suất huy động tiền gửi có k hn 01 tháng của Ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả
lương.
3. Đình chỉ giải quyết đối với các yêu cầu nguyên đơn đã rút lại bao gồm:
Yêu cầu buộc Công ty TPM phải trả cho Nguyễn Thị K P và Huỳnh T B trả
tiền bảo hiểm xã hi; bồi thường 45 ngày lương do vi phạm thời hạn báo trước theo
quy đnh tại khoản 5, Điều 42 Bộ luật lao động m 2012; trả 02 tháng tin lương
theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012.
4. Về án phí:
4.1. Án phí lao động sơ thẩm: Công ty TPM phải nộp 3.902.508 đồng (ba triệu
chín trăm lẻ hai ngàn năm trăm lẻ tám đồng).
4.2. Án phí lao động phúc thẩm: Công ty TPM không phải nộp. Hoàn trả
Công ty TPM số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng),
theo biên lai thu tin số 0026263 ngày 09/3/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự
quận Tân Phú.
5. Bản án phúc thẩm có hiu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Tòa án nhân dân Cấp cao tại TP.HCM;
- Viện kiểm sát nhân dân Cấp cao tại TP.HCM;
- Vi
ện kiểm sát nhân dân TP.HCM;
- Tòa án nhân dân quận Tân Phú;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
14
- Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú;
- Các đương sự (để thi hành);
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Thanh Mai
Tải về
Bản án số 639/2017/LĐ-PT Bản án số 639/2017/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất